Luận án tiến sĩ của NCS Nguyễn Thanh Hà

Cập nhật: 6/16/2022 - Lượt xem: 13075

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

PHẦN MỞ ĐẦU:

  • Họ tên Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thanh Hà
  • Tên đề tài luận án: Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên trẻ SDD thấp còi 6-36 tháng tuổi tại Huyện Gia Bình - Tỉnh Bắc Ninh
  • Chuyên ngành: Dinh dưỡng cộng đồng - Mã số: 62.72.88.01
  • Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Ninh, PGS.TS. Phạm Văn Hoan
  • Tên cơ sở đào tạo: Viện Dinh dưỡng Quốc Gia

PHẦN NỘI DUNG

Mục đích và đối tượng nghiên cứu: Suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng ở trẻ em là những vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng đáng quan tâm ở các nước đang phát triển. Ở Việt Nam, SDD thấp còi giảm đáng kể từ 59,7% năm 1985 xuống 33% năm 2006, nhưng vẫn là mức cao theo phân loại của WHO. Tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng (thiếu máu, thiếu vitamin A và thiếu kẽm,..) vẫn là vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng.

Nghiên cứu được tiến hành trên trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi tại huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh với các mục tiêu sau:

1.  Đánh giá sự thay đổi các chỉ số nhân trắc ở trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi thông qua bổ sung kẽm và sprinkles sau 6 can thiệp (T6) và 6 tháng sau khi kết thúc can thiệp (T12).

2.  Đánh giá sự thay đổi các chỉ số Hb máu, vitamin A và kẽm huyết thanh ở trẻ 6-36 tháng tuổi bị SDD thấp còi thông qua bổ sung kẽm và sprinkles sau 6 tháng can thiệp (T6) và hiệu quả trên chỉ số Hb 6 tháng sau khi kết thúc can thiệp (T12).

3.  So sánh hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles đối với bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em 6 đến 36 tháng tuổi bị SDD thấp còi sau 6 tháng can thiệp (T6).

Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng có nhóm đối chứng và đánh giá trước – sau, được tiến hành tại 6 xã của Huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian từ tháng 8/2007 đến tháng 10/2010. Sử dụng phương pháp tính cỡ mẫu ước lượng sự khác biệt trước và sau can thiệp với các chỉ số nhân trắc, sinh hóa và bệnh tật tính được 450-500 trẻ SDD thấp còi đưa vào can thiệp. Điều tra sàng lọc toàn bộ trẻ 6-36 tháng tuổi của 6 xã, chọn được 448 trẻ SDD thấp còi đủ điều kiện phân vào 3 nhóm: nhóm chứng gồm 146 trẻ (không được can thiệp), nhóm kẽm gồm 141 trẻ được bổ sung 2 viên kẽm gluconate 70mg (10mg kẽm nguyên tố/viên) x 25 tuần và nhóm sprinkles gồm 161 trẻ được bổ sung 5 gói sprinkles đa vi chất/tuần trong 25 tuần. Toàn bộ trẻ được theo dõi và đánh giá các chỉ số nhân trắc, chỉ số Hb, retinol và kẽm huyết thanh tại thời điểm điều tra ban đầu (T0), sau 6 tháng can thiệp (T6). Riêng chỉ số nhân trắc và Hb được đánh giá thêm 1 lần  6 tháng sau khi ngừng can thiệp (T12). Các dấu hiệu bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cũng được theo dõi và ghi chép trong 6 tháng can thiệp (T0-T6).

           

Các kết quả chính và kết luận:

Trong 6 tháng can thiệp, bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất đã có hiệu quả tích cực trong việc cải thiện các chỉ số nhân trắc. Nhóm kẽm và sprinkles tăng chiều cao (+4,93 và +4,89cm) và cân nặng (+1,27 và +1,33kg) tương đương nhau, và tăng nhiều hơn ý nghĩa (p<0,05) so với nhóm chứng (+4,56cm và +0,97kg). Tỷ lệ SDD thấp còi cũng giảm nhiều hơn ý nghĩa (p<0,01) ở 2 nhóm can thiệp so với nhóm chứng. 6 tháng sau khi ngừng can thiệp, nhóm sprinkles vẫn có duy trì tốc độ tăng chiều cao, cân nặng, Z-score CN/CC và  nhóm kẽm cũng duy trì mức tăng chiều cao, Z-score CC/T tốt hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (p<0,05). Tốc độ giảm SDD thấp còi trở  lại tương  đồng giữa 3 nhóm (p>0,05).

Bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất đã có hiệu quả tích cực trên một số chỉ số sinh hóa. Trong 6 tháng can thiệp, nồng độ Hb ở nhóm sprinkles tăng cao hơn có ý nghĩa (p<0,01) và tỷ lệ thiếu máu giảm nhiều nhất và có ý nghĩa (giảm 23,2%, p<0,01) so với nhóm chứng và nhóm kẽm. Mức tăng nồng độ Hb và giảm tỷ lệ thiếu máu 6 tháng sau khi ngừng can thiệp tương đương nhau ở 3 nhóm can thiệp. Kết thúc can thiệp (T6), nồng độ retinol huyết thanh tăng không đáng kể so với trước can thiệp, và không khác biệt giữa 3 nhóm nghiên cứu về mức giảm thiếu vitamin A (p>0,05). Nồng độ kẽm tăng nhiều hơn và tỷ lệ thiếu kẽm giảm có ý nghĩa ở nhóm kẽm và nhóm sprinkles so với nhóm chứng (p<0,01) tại thời điểm kết thúc can thiệp.

Hiệu quả bổ sung kẽm và sprinkles tương đương nhau (p>0,05) và có tác dụng làm giảm rõ rệt số ngày mắc bệnh trung bình, giảm tỷ lệ mắc bệnh trên 2 lần so với nhóm chứng (p<0,05). Bổ sung kẽm cũng có tác dụng rõ rệt làm giảm số ngày, số lần mắc bệnh và tỷ lệ NKHH kéo dài so với nhóm chứng (p<0,01). Nhóm bổ sung sprinkles cũng có xu hướng giảm tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng.

Khuyến nghị: Có thể áp dụng bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất để phòng chống SDD thấp còi, thiếu vi chất và phòng chống bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ em. Những nghiên cứu sâu hơn về liều lượng cũng như thời gian can thiệp tối ưu cần được hoàn thiện nhằm đưa ra phác đồ bổ sung vi chất phù hợp cho trẻ em.

 

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN:

1.  Can thiệp vi chất cho trẻ SDD thấp còi: Chương trình quốc gia Phòng chống SDD trẻ em giai đoạn 2001-2010 và các dự án can thiệp khác trong giai đoạn vừa qua chủ yếu tập trung vào SDD thể nhẹ cân, ít giải pháp cho SDD thấp còi. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu bổ sung kẽm và sprinkles đa vi chất trên đối tượng SDD thấp còi là bằng chứng khoa học có thể áp dụng cho chương trình phòng chống SDD thấp còi trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao thể chất người Việt Nam.

2.  Bổ sung đa vi chất dưới dạng sprinkles: Can thiệp đã bổ sung đa vi chất dưới dạng sprinkles, là một phương pháp can thiệp mới ở Việt Nam. Với ưu điểm dễ sử dụng tại hộ gia đình, dễ vận chuyển, giá thành hợp lý và hiệu quả can thiệp tốt, có thể nhân rộng can thiệp trên quy mô lớn hơn, giúp cải thiện tình trạng SDD, thiếu vi chất và phòng chống bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ nhỏ.

3. Đánh giá khả năng duy trì hiệu quả can thiệp 6 tháng sau khi ngừng can thiệp: Nghiên cứu này đã theo dõi thêm 6 tháng sau khi ngừng can thiệp (trên chỉ số nhân trắc và Hb), là một điểm mạnh của luận án nhằm đánh giá khả năng duy trì hiệu quả can thiệp trên trẻ SDD thấp còi.


ABSTRACT

INTRODUCTION:

  • Name of PhD candidate: Nguyen Thanh Ha
  • Title of dissertation: Effect of Zinc and multi micronutrient Sprinkle suplementation on stunted children 6-36 month of age in Gia Binh district – Bac Ninh 
  • Specialization: Community Nutrion -       Code: 62.72.88.01
  • Supervisors: Ass.Prof.Nguyễn Xuân Ninh, MD., PhD; Ass.Prof.Pham Van Hoan, MD., PhD
  • Training Institution: National Institute of Nutrition

CONTENT

Study aim and study population: Stunting, micro-malnutrition and infectious diseases in children are still major public health concerns in developing countries. In Vietnam, stunting rate though has reduced from 59,7% in 1985 to 33% in 2006, it is still at high level according to WHO criteria. Micro malnutrition (iron deficiency  anemia, vitamin A deficiency and zinc deficiency, etc.) are significant community health issues.

A control intervention was implemented in 6-36 month stunted children in Gia Binh District, Bac Ninh province. The objectives of the intervention were:

1.  To evaluate the effects of Zinc and multi-micronutrient sprinkles suplemetation after 6 months of intervention (T6) and 6 months after withdrawal of intervention on anthropometric indicators of 6-36 month stunted children (T12).

2.  To evaluate the effectiveness of Zinc and multi-micronutrient sprinkles suplemetation after 6 months of intervention (T6) on Hb, serum  retinol & Zn concentration and 6 months after finishing of initervention Hb concentration.  

3.   To compare the effect of Zinc supplementation and multi-micronutrient sprinkles suplemetation after 6 months of intervention (T6)  on diarrhhoea and respiratory diseases.

Methods:

A control intervention was implemented in 448 stunted children aged 6-36 months in Gia Binh district, Bac Ninh province from August, 2007 to December, 2010. Sample size was 450- 500 stunted children and estimated by differences before and after intervention on anthropometric, serum vitamin A and Zinc concentrations and diseases indicators. Study population were divided into 3 groups, namely: control group including 146 children (without intervention), Zinc group of 141 children who received 2 zinc gluconate tablets (Zn 10mg/tablet) per week within 25 weeks and sprinkles group with 161 children who received 5 packs of multi-micronutrient within 25 weeks. Data of  micronutrient indicators (blood Hb, serum  retinol & Zn) at the beginning (T0) and the end (T6) of the intervention were analyzed, anthropometric and Hb measures was evaluated one more time at T12 (6 months after the intervention had been withdrawn). The symptoms of diarrhhoea and respiratory diseases were monitored and recorded within 6 months of intervention.

Major finding and conclusions:

After 6 months of intervention, Zinc and multi- micronutrient sprinkles significantly improved anthropometric indicators compared to control group (p<0.05) Similar increases in weight and height were observed in children in both zinc group and sprinkle group. While mean weight in zinc and multi nutrient sprinkles group increaesd by 1.27kg and 1.33kg, respectively and mean height of these two groups increased by 4.93 cm and 4.89cm, respectively, these increases in control group were only 0.97kg and 4.56cm.

Both zinc and sprinkle groups experienced a significant decline in  stunting rate compared to control group (p<0,001). After 6 months since the withdrawal of the intervention, weight and height, W/H Z-score in sprinkles group and height, H/A Z-score in Zinc group increased significantly (p<0,05) compare to Control group. Stunting rate reduced by similar amounts in 3 intervention groups at this time.

After of intervention, Hb concentration in sprinkles group increased significantly (p<0.01) and anemia rate reduced significantly (-22.3%, p<0.01) compared to this in Zinc and control groups. The level of increase in Hb concentration and of the level of decline in anemia at 6 month after withdrawal of intervention were similar in 3 groups (p>0.05). No significant improvement in serum retinol and vitamin A deficiency rate was observed. Both zinc and sprinkle group experienced a significant decline in the Serum zinc concentration and Zinc deficiency rate (p<0.01).

The effects of Zinc and multi-micronutrient sprinkles supplementation on diseases were similar. They reduced time with illnesses (in days) and the rate of children suffering from the diarrhoeal and respiratory diseases in these two groups by more than 2 times within 6 months compared to those in the control group. Zinc supplementation also had significant effect on respiratory diseases (the morbidity period (in days) and the rate of children with diarrhoea were 2 times lower compared to those in control group (p<0.01). Multi-micronutrient also showed good effect on respiratory diseases however, this  effect was not significant.

Recommendations:

Zinc and Multi-micronutrient suplementation should be applied to control stunting, micro-malnutrition and infectious diseases in stunted children. Further studies are recommended to identify suitable dose and intervention period (time frame) for an effective intervention and for sustaining intervention effects as well.

CONTRIBUTION OF THE DISSERTATION

1.      Micronutrient supplementation for stunting children: The Strategies of National Program on Malnutrition Control (2001-2010) and other interventions were focus on underweight children, very few focus on stunted children. Therefore, the dissertation’s findings regarding effect of zinc and sprinkles supplementation on stunted children can be used as evidence for the coming intervention program against stunting at national scale, which is expected to improve physical health of Vietnamese people.

2.      Using sprinkles as multi micronutrient supplement: This is a new intervention approach in Vietnam. As its advantages include being easy for use by families, being easy for transportation, reasonable cost and high intervention effect, this approach can be scaled up in order to improve children’s nutritional status, control malnutrition and micro nutrient deficiency, and prevent infectious diseases in children.  

3.      Sustainability of the intervention effects within 6 months after the intervention is withdrawn: indicators including anthropometric and Hb measures were continued to be monitored for 6 months after the intervention had been withdrawn, which is a strength of this study in assessing the sustatinability of the intervention effects on stunted children.


 Download Luận án (Toàn văn) và Luận án (Tóm tắt) theo các liên kết đường

sau:

Luận án (Toàn văn)

Luận án (Summary)