TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên
đề tài: “Hiệu quả của truyền
thông tích cực đến đa dạng hóa bữa ăn và tình trạng dinh dưỡng bà mẹ- trẻ em”
Họ và tên NCS: Phạm Hoàng Hưng
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Lê
Thị Hợp - PGS.TS.Nguyễn Xuân Ninh
Địa chỉ cơ quan nghiên cứu: Viện
Dinh Dưỡng
Email: hungha4h@yahoo.com Năm: 2005-2007
Đặt vấn đề: Thiếu máu
dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng
(SKCĐ) ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triển. Nguyên nhân quan trọng là
thiếu kiến thức và thực hành dinh dưỡng về đa dạng hóa bữa ăn. Do vậy một
nghiên cứu về hiệu quả của truyền thông tích cực, huy động
sự tham gia của cộng đồng về đa dạng hóa bữa ăn áp dụng cho một vùng miền núi,
có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD), thiếu máu
cao thuộc
huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế đã được tiến hành.
Mục tiêu:1) Đánh giá tình
trạng dinh dưỡng, thiếu máu và các yếu tố liên quan ở bà mẹ và trẻ em; 2) Tìm hiểu hiệu quả của giáo dục truyền thông tích cực đến kiến
thức dinh dưỡng và thực hành đa dạng hoá bữa ăn của phụ nữ và các bà mẹ nuôi
con nhỏ; 3) Đánh giá hiệu quả
của giáo dục truyền thông tích cực đến cải thiện tình trạng dinh dưỡng(TTDD),
thiếu máu trẻ em và bà mẹ.
Phương pháp: Can thiệp cộng đồng có đối chứng, gồm 2
giai đoạn. Giai đoạn cắt ngang mô tả: gần sáu
trăm bà mẹ (n=565) và 981 trẻ < 5tuổi thuộc 2 xã được đánh giá TTDD, trong
đó 120 phụ nữ tuổi sinh đẻ (20-35 tuổi), 120 cặp mẹ con (con <24 tháng
tuổi), được phỏng vấn sâu về kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) phòng chống
thiếu máu, đa dạng hóa bữa ăn, xét nghiệm Hb và Ferritin đánh giá thiếu máu
thiếu sắt. Giai đoạn can thiệp:
truyền thông tích cực về đa dạng hóa bữa ăn đã được tiến hành tại 1 xã trong
vòng 18 tháng cho các đối tượng đích, trong khi xã đối chứng không được can thiệp.
Các tài liệu truyền thông về tác hại, phương pháp phòng chống bệnh thiếu máu,
SDD, các bài hướng dẫn thực hành đa dạng hóa bữa ăn, phát triển ô dinh dưỡng
gia đình, được chuyển tải qua đội ngũ cộng tác viên, tình nguyên viên là y tế
xã, phụ nữ, cán bộ chính quyền, các cháu học sinh .. thông qua hội thảo, hội
thi, câu lạc bộ, sinh hoạt văn nghệ. ..
được chuyển tải đến tận các đối tượng là phụ nữ và bà mẹ nuôi con nhỏ, thành
viên gia đình. Ngoài các chỉ số về nhân trắc, huyết học đánh giá TTDD, thiếu
máu (Heoglobin, Ferritin), các chỉ số về đa dạng hóa thực phẩm, nhóm thực phẩm
cũng đã được áp dụng để đánh giá hiệu quả can thiệp.
Kết quả: Trước khi
can thiệp, kiến thức thực hành dinh dưỡng về phòng chống thiếu máu của các bà
mẹ, chỉ số đa dạng hóa thực phẩm chỉ đạt ở mức thấp; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ
là 30,8% ở trẻ em là 55%, thuộc mức vừa và nặng về YNSKCĐ. Sau 18 tháng can
thiệp, với sự tham gia tích cực của cộng đồng, kiến thức, thực hành dinh dưỡng
về đa dạng hóa bữa ăn; chỉ số đa dạng hóa thực phẩm và nhóm thực phẩm tăng cao
hơn rõ rệt (p<0,05), chất lượng bữa ăn được cải thiện (hàm lượng vitamin C,
sắt tăng gấp 2 so với trước can thiệp). Tỷ lệ thiếu máu cũng giảm thấp rõ rệt
(p<0,05) ở trẻ em và phụ nữ ở xã can thiệp so với nhóm chứng. Can thiệp đã có
hiệu quả cải thiện 47,5% số bà mẹ, và 50% số trẻ em bị thiếu máu.
Kết luận: Truyền
thông tích cực về đa dạng hóa bữa ăn có tác dụng tích cực cải thiện kiến thức,
thực hành dinh dưỡng, đa dạng hóa thực phẩm, nhóm thực phẩm, giảm tỷ lệ thiếu
máu ở phụ nữ và trẻ em. Phương pháp có thể mở rộng áp dụng cho các vùng nông
thôn nghèo ở Việt Nam.
Từ khóa: Truyền thông
tích cực, đa dạng loại & nhóm thực phẩm, thiếu máu thiếu sắt, phụ nữ và trẻ
em.
PhD THESIS ABSTRACT
Title of the Thesis: The effect of participatory communication
on improving food variety and nutritional status in women and children.
Author's name: Pham Hoang Hung
Scientific Supervisors: Prof. Le
Thi Hop and Prof. Nguyen Xuan Ninh.
Permanent contact information: National Institute of Nutrition Year:
2005-2007
Introduction: Nutritional anemia in
women and children is still public health significant problem (PHS) in Vietnam and developing
countries, that the lack of knowledge and practices on food varieties is the
most important cause. Therefore, a study on the effect of participatory
communication on improving food variety and nutritional status in women and
children in disadvantaged community with high rates of malnutrition and anemia
in Phong Dien district,Thua
Thien Hue
Province was carried out.
Objectives: 1) to evaluate the nutritional
status, anemia and related factors in women and children. 2) To find-out the
effects of participatory communication on knowledge and practice of food
variety in women and child bearing age women. 3) To evaluate the effects of participatory communication
on improving children and women anemia status
Methods: a community intervention
control study including 2 periods: 1) A cross-sectional
study was carried out in two communes (Phong son & Phong xuan) including
nearly 600 mothers (n= 565) and 981 children < 5 years old, among them, 120 child bearing age mothers, 120 mothers with children 6-24
months were studied KAP in depth interviewed. Serum Hb and ferritin
were used to assess iron deficiency status. 2) The Intervention period:
in one commune (Intervention Group), the participatory communication on food
variety was carried out for target subjects during 18 months, in other commune (Control Group) there was no
intervention. Communicative materials on harmful effects of anemia and
malnutrition; how to prevent anemia, malnutrition; guidelines on developing food variety practice and familial nutritional
square for collaborator team, community medical collaborator, women and farmer
association, commune leaders and pupils through
group discussion, anemia control clubs, competitions…all messages were
given to mothers and mothers with children 6-24 months and familial members. In
addition, anthropometric index, dietary intake
survey, Hb and ferritin test, food
variety score (FVS) and food diversity score (FDS) were also used
to evaluate the effects of the intervention.
Results: Before intervention, knowledge and practice of
the mothers on nutrition and prevention of anemia, FVS and FDS were at low levels.
Anemic rate in women was 30,8%, in children was 55%, belong to moderate and
severe degrees of PHS. After 18 months of intervention with participatory
communication, the knowledge and practice on FVS and FDS were
significantly increased (p<0,05), the nutritive qualities
of meal was improved (levels of vitamine
C and iron was double increased compared to the beginning). The anemia prevalence giảm đáng kể (p <0,05) ở trẻ em và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trong nhóm can thiệp so với nhóm chứng. Hiệu quả của can thiệp (chỉ số tác động) được quan sát thấy ở 47,5% bà mẹ thiếu máu và 50% trẻ thiếu máu.
Kết luận:
Truyền thông có sự tham gia về đa dạng thực phẩm rất hữu ích để nâng cao kiến thức và thực hành về đa dạng thực phẩm dinh dưỡng (đa dạng thực phẩm và đa dạng thực phẩm) và giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ và trẻ em. Truyền thông liên kết này cần phát triển và mở rộng cho các cộng đồng thiệt thòi hơn ở Tây Nguyên và Việt Nam
Từ khóa: Truyền thông có sự tham gia, đa dạng thực phẩm, đa dạng thực phẩm, Thiếu máu do thiếu sắt, Phụ nữ và Trẻ em.
Tải về Luận án (Toàn văn) theo đường liên kết sau:
Luận án (Toàn văn)