Gan
là một tạng lớn nhất trong cơ thể, có trọng lượng từ 1500 - 2300g, chia làm 2
phần là gan phải và gan trái. Nó vừa là một tuyến nội tiết - tham gia nhiều chức
phận quan trọng như điều hòa đường máu và chống độc vừa là một tuyến ngoại tiết
- tiết ra mật. Túi mật là nơi cô đặc và lưu trữ mật, túi mật có hình quả lê với
kích thước khoảng 8 x 3 cm gồm 3 phần đáy, thân và cổ túi mật.
Viêm
gan là tình trạng tổn thương
tế bào gan. Viêm gan thường có rối loạn tiêu hóa, sốt, nôn mửa, biếng ăn, ỉa
phân lỏng. Nguyên nhân hay gặp nhất là do virus, ngoài ra còn có các nguyên
nhân khác như do rượu, do một số thuốc hoặc hóa chất. Viêm gan có thể kèm theo
vàng da hoặc không vàng da và thường kèm theo các rối loạn khác của bộ máy tiêu
hóa. Sự tiến triển của viêm gan rất thay đổi, có khi khỏi hẳn rất nhanh nhưng cũng
có khi tiến triển dẫn tới xơ gan hoặc trở thành mạn tính (viêm gan kéo dài từ
trên 6 tháng đến nhiều năm được coi là viêm gan mạn tính).
Mục
đích của chế độ ăn:
-
Nương nhẹ chức năng gan
-
Tạo điều kiện để tái tạo tổ chức gan,
-
Ngăn ngừa sự hủy hoại thêm của tế bào gan
Viêm gan chia 2
giai đoạn:
-
Viêm
gan cấp tính: Giai đoạn đầu và giai đoạn tiếp theo
-
Viêm
gan mãn tính
I. Chế độ ăn trọng thời kỳ viêm gan cấp
tính:
a. Giai đoạn đầu:
Thời kỳ này bệnh
nhân có thể sốt, nôn mửa, đau nhức hoặc biếng ăn. Vì gan vẫn phải làm việc khi
tế bào gan bị tổn thương do đó phải áp dụng chế độ nương nhẹ gan và nương nhẹ dạ
dày, ruột.
Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn như sau:
-
Năng
lượng: 25Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày. Chủ yếu cung cấp năng lượng bằng đường
đơn: (truyền glucose, acid amin, uống nước đường, nước hoa quả, sữa tươi, nước
cơm, nước cháo…). Khi sốt đã giảm, lượng nước tiểu tăng lên, áp dụng chế độ ăn
sữa với khoảng 1000calo (1000 - 1500ml sữa)/ngày. Sữa là một loại thức ăn tốt
vì nó không có nhiều cặn bã, không độc mà còn có khả năng chống độc, lợi tiểu,
có thể dùng sữa tách bơ hoặc sữa đã rút kem pha thêm đường hoặc dùng các sản phẩm
dinh dưỡng khác như: Ensure, Isocal, Sandosource, Vivonex T.E.N…
-
Protid:
0,4 - 0,6g/kg cân nặng hiệi tại/ngày, dùng protid có giá trị sinh học cao.
-
Lipid:
10 - 15% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đối
chiếm 1/3 và axid béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
-
Đủ
vitamin và chất khoáng theo nhu cầu.
-
Số bữa
ăn: 6 - 8 bữa/ngày.
Cơ cấu khẩu phần/ngày nên như sau:
-
Năng lượng E (kcal): 1300 - 1400
-
Protid
(g): 20 - 30
-
Lipid
(g): 15 - 20
-
Glucid(g):
250 - 280
-
Nước
(lít): 2 - 2,5
b. Giai đoạn tiếp theo:
Cuối giai đoạn cấp
tính này có thể cho bệnh nhân ăn thêm ngũ cốc dưới dạng bột, cháo và khi đã hết
sốt áp dụng chế độ ăn có nhiều protid và nhiều methionin như sữa tách bơ, thịt
nạc, cá nạc cùng cới tăng cường calo, tăng cường chất bột.
Nguyên tắc:
-
Năng
lượng: 30Kcal/kg cân nặng hiện tại/ngày.
-
Protid:
0,8 - 1kg/cân nặng hiện tại/ngày. Tỷ lệ protid động vật/tổng số: > 50%.
-
Lipid:
10 - 15% tổng năng lượng. Axid béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi
chiếm 1/3 và axit béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid.
-
Đủ
vitamin, chất khoáng và nước
-
Không
dùng thực phẩm lạ, dễ gây dị ứng
-
Số bữa ăn: 4-6 bữa/ ngày
Cơ cấu khẩu phần/
ngày nên như sau:
-
Năng lượng (kcal): 1500-1700
-
Protid
(g): 40-55
-
Lipid
(g): 17-28
-
Glucid
(g): 280- 330
-
Nước
(lít): 2-2,5
2. Chế độ ăn trong thời kỳ viêm gan mạn
Khi giai đoạn cấp
tính đã qua, bệnh nhân ở vào tình trạng “yếu gan”, thời kỳ này có khi kéo dài rất
lâu. Bệnh nhân không chịu được những bữa ăn có quá nhiều chất béo, nhiều loại
thực phẩm, hoặc những thay đổi đột ngột về môi trường, khí hậu.
Chế độ ăn cần chú ý đến những điểm sau:
-
Thức
ăn phải tươi, tránh để lâu, không nên nấu nướng cầu kỳ
-
Không
dùng những thực phẩm lạ dễ gây dị ứng
-
Nên ăn
nhiều bữa để hấp thu tốt hơn, chú ý dùng chế độ ăn nương nhẹ cả gan lẫn dạ dày
và ruột
-
Ăn
nhiều thịt nạc nhưng tránh ăn thịt súc vật non vì có chứa nhiều nucleoprotid
-
Nên ăn
nhiều sữa, trứng ăn vừa phải và chỉ nên dùng trứng tươi
-
Các
chất béo chỉ nên dùng ít và dùng dạng dầu thực vật, tránh dùng mỡ động vật
-
Tăng
cường chất đường, mật, bột ngũ cốc
-
Rau
quả loại tươi, mềm, ít xơ, nhiều ngọt
-
Không
dùng gia vị, rượu, bia, chất kích thích...
Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn:
-
Năng
lượng: 35Kcal/kg cân nặng hiện tại/ ngày
-
Proid:
1-1,5g/kg cân nặng hiện tại/ ngày
-
Lipid:
15-20% tổng năng lượng. Axít béo chưa no một nối đôi chiếm 1/3, nhiều nối đôi
chiến 1/3 và axít béo no chiếm 1/3 trong tổng số lipid
-
Đủ
vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B, K) và muối khoáng.
-
Nước:
1,5- 2lít/ngày
-
Số bữa ăn: 3-4 bữa/ ngày
Cơ cấu khẩu phần/
ngày nên như sau:
-
Năng lượng (kcal): 1800-1900
-
Protid
(g): 50- 75
-
Lipid
(g): 30-40
-
Glucid
(g): 310- 340
-
Nước
(lít): 1,5- 2
3. Một số thực đơn tham khảo
Mẫu 1: 1500Kcal/ ngày, Protid: 59g, Lipid:
22g, Glucid: 262g
-
Sáng:
Bún thịt bò (bún 200g, thịt bò 30g), quả chín: 100g
-
Trưa:
cơm 2 lưng bát (100g gạo), thịt nạc viên hấp 60g, canh bí 200g, nước cam 200ml
-
Chiều: cơm 2 lưng bát (100g gạo), thịt bò xào rau cải
(thịt bò 40g, rau cải 200g, dầu ăn 5ml), đu đủ 100g
-
Tối:
sữa tươi 200ml
Mẫu 2: Năng lượng 1770 Kcal, Protid: 82g,
Lipid: 31g, Glucid: 288g
-
Sáng:
cháo thịt (gạo tẻ 30g, thịt nạc 30g), quả chín 100g
-
Trưa:
cơm 2 bát, thịt bò xào thập cẩm (thịt bò 50g, hành tây 20g, mộc nhĩ 5g, tỏi
tây- cà rốt 30g, đậu cô ve 20g), canh cải 1 bát
-
Chiều:
cơm 2 bát, đậu sốt cà chua (đậu phụ 100g, cà chua 50g), tôm rang 50g, canh rau
200g, quả chín 100g
-
Tối:
sữa 200ml
Mẫu 3: Năng lượng 2100 Kcal, Protid: 86g,
Lipid: 44g, Glucid: 347g
-
7h
sáng: Bánh mì trứng (bánh mì 1 cái, trứng gà 1 quả, dầu ăn 5ml), quả chín 100g
-
9h:
1 cốc chè đỗ đen (đỗ đen 20g, đường kính 20g, bột đao 5g)
-
11h:
cơm 2 bát, thịt rim 50g, canh bí xanh tôm nõn (bí xanh 200g, tôm nõn 10g, dầu ăn
3ml), quả chín 200g
-
15h: 1 hộp sữa nước 200ml
-
17h: cơm 2 bát, thịt gà rang 80g, rau muống luộc 200g,
quả chín 200g.
PGS.TS Nguyễn Thị Lâm