Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và khảo sát một số yếu tố quan đến tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 188 trẻ và người chăm sóc trẻ.
Thiếu máu và thiếu kẽm có liên quan chặt chẽ với suy dinh dưỡng thấp còi (SDD). Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng SDD thấp còi và xác định mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu, thiếu kẽm tới tình trạng SDD thấp còi ở trẻ 12-47 tháng tuổi tại huyện Tam Đảo – Vĩnh Phúc năm 2014.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng acid uric máu và mô tả một số yếu tố liên quan tới tăng acid uric máu của cán bộ nhân viên (CBNV) trường Đại học Y (ĐHY) Hà Nội năm 2014. Phương pháp: Điều tra mô tả cắt ngang trên 300 cán bộ nhân viên của trường Đại học Y Hà Nội. Xét nghiệm các thành phần máu, phỏng vấn bộ câu hỏi định lượng để xác định tỉ lệ tăng acid uric máu và mô tả một số yếu tố liên quan.
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu tìm hiểu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc cho trẻ bú sớm của bà mẹ có con từ 7 đến 12 tháng tuổi tại huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình.
Mục tiêu: Mô tả khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân COPD có thở máy tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2014 đến 2016. Phương pháp nghiên cứu theo mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sữa có probiotic và prebiotic (Synbiotic) đến tình trạng dinh dưỡng và vi chất của trẻ 18-36 tháng tuổi.
Dinh dưỡng hợp lý khi mang thai đóng vai trò quan trọng trong phòng chống thiếu vi chất ở Phụ nữ có thai (PNCT). Khẩu phần ăn có giá trị sinh học thấp là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu hụt kẽm- một chất có nhiều trong các loại thịt đỏ, thức ăn nguồn gốc động vật, hải sản.
Nghiên cứu mô tả sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và thiếu máu khi có thai ở 165 phụ nữ nông thôn được thực hiện từ năm 2011-2015 tại huyện Cẩm Khê, Phú Thọ. Phương pháp: Phương pháp cân đo nhân trắc và xét nghiệm phân tích các chỉ số sinh hóa liên quan đến thiếu máu tại ba thời điểm: ban đầu (trước khi có thai), thai 16 và thai 32 tuần.
Với mục tiêu thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ hơn về dinh dưỡng trong khu vực, các nước trong Mạng lưới Dinh dưỡng Y tế công cộng Đông Nam Á (SEA-PHN) đã tiến hành biên soạn và phân tích các thông điệp chính và cơ sở khoa học của “Những lời khuyên dinh dưỡng dựa vào thực phẩm” của các nước trong khu vực. Hoạt động này nhằm mục đích chia sẻ kinh nghiệm và phương pháp tiếp cận trong việc phát triển các hướng dẫn về y tế, dinh dưỡng công cộng quan trọng đối với các Hội thành viên của mạng lưới.
Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) của người dân thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) có nhiều cải thiện rõ rệt liên tục và bền vững trong 10 năm gần đây cả về tầm vóc, thể lực, các rối loạn dinh dưỡng và kiến thức thực hành về dinh dưỡng.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sữa có probiotic và prebiotic (Synbiotic) đến chỉ số miễn dịch và tình hình mắc bệnh tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) của trẻ 25-36 tháng tuổi.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và các yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ 6 – 23 tháng tại 6 xã thuộc 2 huyện của tỉnh Thanh Hóa năm 2013.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD)và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi tại 3 xã miền núi huyện Lệ Thủy - tỉnh Quảng Bình.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng thấp còi và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi được thực hiện thông qua cuộc điều tra cắt ngang tại xã Sơn Hóa, Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2015.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của sản phẩm dinh dưỡng có probiotic và prebiotic (Synbiotic) đến tình trạng dinh dưỡng và vi chất của trẻ 25-36 tháng tuổi.
Mục tiêu: Mô tả kiến thức về dinh dưỡng của các bà mẹ có con từ 3-5 tuổi và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 834 bà mẹ có con từ 3-5 tuổi, phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn tại 2 xã Phú Lâm và xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của can thiệp bổ sung canxi, vitamin D và kẽm lên sự gia tăng chiều cao, cân nặng và sự thay đổi thành phần cơ thể ở độ tuổi dậy thì.
Nghiên cứu can thiệp có đối chứng tại cộng đồng trên 144 đối tượng là phụ nữ mới kết hôn, chưa có thai huyện Cẩm Khê, Phú Thọ nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp bổ sung thực phẩm trước và trong khi có thai tới tình trạng dinh dưỡng (TTDD) và thiếu máu của trẻ 24 tuần tuổi.
Mục tiêu: Mô tả thực trạng thừa cân, béo phì và xác định một số yếu tố liên quan ở học sinh hai trường trung học cơ sở (THCS) tại Thành phố Thái Nguyên năm 2016.
Một điều tra cắt ngang được triển khai trên 241 phụ nữ tuổi sinh đẻ từ 15-49 tuổi tại 4 xã tỉnh Nam Định để đánh giá thực trạng dinh dưỡng, thiếu máu, thiếu sắt và thiếu kẽm.
Mục tiêu: Xác định tình trạng thiếu máu, thiếu sắt và thiếu vitamin A (Vit. A), ở phụ nữ trước khi mang thai lần đầu (PNTKMTLĐ) ở Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ (CK-PT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang trên 411 phụ nữ tuổi từ 18-30 chưa từng có thai sống tại CKPT.
Suy dinh dưỡng (SDD) ở những bệnh nhân phẫu thuật làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng, biến chứng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) nhằm phát hiện nguy cơ SDD, từ đó có những hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời góp phần nâng cao kết quả điều trị.
Với sự phát triển nhanh chóng trong sản xuất thực phẩm giàu năng lượng trên toàn thế giới cùng với chế độ ăn bất cẩn, nhân loại đã và đang sống trong một môi trường có tác động tiêu cực đến sức khỏe.