Theo kết quả tổng điều tra vi chất năm 2009 của Viện dinh Dưỡng, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin & chất khoáng) đang là vấn đề cần được quan tâm, vì khi thiếu sẽ có nhiều ảnh hưởng đến sức khoẻ đặc biệt là phụ nữ và sự phát triển của trẻ. Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi là 29,2%; ở phụ nữ có thai là 36,5%, cao nhất là vùng núi phía Bắc và ven biển Nam Trung bộ lên tới 56%, 71,8% thiếu máu ở phụ nữ có thai là do nguyên nhân thiếu sắt. Thiếu vitamin D ở trẻ em Việt Nam là rất cao, theo kết quả điều tra có khoảng 60% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và trẻ nhỏ thiếu vitamin D. Đánh giá tỷ lệ thiếu kẽm trên trẻ em tại cộng đồng dựa vào nồng độ kẽm huyết thanh thấp (< 10,7 µmol/L) dao động trong khoảng 25 - 40% tùy theo địa phương và nhóm tuổi nghiên cứu.
Lựa chọn thực phẩm đủ dinh dưỡng, đa dạng bữa ăn gia đình để phòng ngừa thiếu vi chất dinh dưỡng
|
Vi chất dinh dưỡng là những chất mà cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng, khi thiếu sẽ dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng cho cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Khi nói đến vi chất dinh dưỡng tức là bao gồm nhóm vitamin (A,B,C,D,E…) và nhóm các nguyên tố khoáng (Can xi, phốt pho, sắt, kẽm , iod, selen, đồng …). 1.Vai trò và các biểu hiện của thiếu vi chất dinh dưỡng: Vitamin, chất khoáng có nhiều vai trò sinh học, tham gia vào các quá trình chuyển hóa trong cơ thể Chất khoáng là thành phần quan trọng cấu tạo nên cơ thể, canxi, photpho là thành phần chính của xương và răng. Chất khoáng có nhiều tác dụng trong các chức phận sinh lý và chuyển hóa của cơ thể, duy trì áp lực thẩm thấu. Ăn thiếu chất khoáng sẽ sinh ra nhiều bệnh:
Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt: Sắt là thành phần của huyết sắc tố, tham gia vào quả trình vận chuyển oxy và giữ vai trò quan trọng trong hô hấp tế bào. Thiếu sắt gây thiếu máu. Đây là tình trạng thường gặp ở trẻ em và phụ nữ khi có thai. Khi bị thiếu máu thường có biểu hiện da xanh, niêm mạc môi, lưỡi, mắt, nhợt nhạt. Trẻ thiếu máu kém hoạt bát, học kém, thiếu tập trung hay buồn ngủ. Khi bị thiếu máu nặng, trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp và các bệnh nhiễm khuẩn. Phụ nữ có thai khi bị thiếu máu làm tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh của mẹ và con. Những bà mẹ bị thiếu máu có nguy cơ sinh con nhẹ cân và dễ bị băng huyết khi sinh. Sắt được cung cấp cho cơ thể từ hai nguồn thức ăn, thức ăn động vật: thịt bò, lòng đỏ trứng gà, tim, gan, bầu dục, cá, và thức ăn thực vật: đậu, đỗ, rau lá xanh, mộc nhĩ, nấm hương…Để tăng hấp thu sắt nên ăn hoa quả chín để cung cấp nhiều vitamin C.
Còi xương do thiếu Canxi và vitamin D: Trong cơ thể canxi có vị trí đặc biệt, 98% canxi nằm ở xương và răng, vì vậy canxi rất cần thiết đối với trẻ em có bộ xương đang phát triển. Thiếu canxi có thể dẫn đến bệnh còi xương ở trẻ nhỏ và loãng xương ở ngừời lớn. Bệnh còi xương ở trẻ em chủ yếu là do thiếu vitamin D. Khi thiếu sẽ làm giảm hấp thu canxi ở ruột, cơ thể sẽ huy động canxi ở xương vào máu gây rối loạn quá trình khoáng hóa xương. Biểu hiện sớm của còi xương là trẻ hay quấy khóc, nôn trớ, ngủ không yên giấc, hay ra mồ hôi trộm, rụng tóc, thóp rộng chậm liền, bờ thóp mềm, đầu to, răng mọc chậm, lồng ngực dô, chậm biết ngồi, biết đi, biến dạng xương (chân vòng kiềng, chữa bát). Các biến dạng của xương làm giảm chiều cao của trẻ). Các thực phẩm có nhiều can xi: tôm, tép, cua, cá, sữa, phomai, rau diền, rau mồng tơi…vitamin D có nhiều trong dầu gan cá, cá biển, gan , trứng gà.
Bướu cổ do thiếu I ốt: I ốt là vi chất dinh dưỡng rất cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, cần cho tổng hợp hoormon tuyến giáp, duy trì thân nhiệt, phát triển xương, quá trình biệt hóa và phát triển của não và hệ thần kinh trong thời kỳ bào thai. Khi cơ thể bị thiếu i ốt, tuyến giáp làm việc nhiều hơn để tổng hợp thêm nội tiết tố giáp trạng nên tuyến giáp to lên, gây ra bướu cổ. Ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai có thể gây sảy thai, thai chết lưu, đẻ non. Khi thiếu iốt nặng trẻ sinh ra có thể bị đần độn với tổn thương não vĩnh viễn. Trẻ sơ sinh bị các khuyết tật bẩm sinh như liệt tay, chân, nói ngọng, điếc, câm, mắt lác. Trẻ bị thiếu I ốt chậm phát triển trí tuệ, chậm lớn, nói ngọng, ngễnh ngãng, học kém, thiếu nặng trẻ có thể bị đần độn. Nhu cầu I ốt ở trẻ em khoảng 90mcg- 120 mcg/ ngày. Các thực phẩm có nhiều I ốt là các loại cá biển, rong biển, rau cải xoong, tảo, …
Suy dinh dưỡng, thấp còi do thiếu kẽm : Kẽm tham gia vào thành phần của trên 300 enzym của cơ thể. Là chất xúc tác không thể thiếu được của ARN-polymerasa, có vai trò quan trọng trong quá trình nhân đôi AND và tổng hợp protein thúc đẩy quá trình tăng trưởng. Ngoài ra kẽm có vai trò quan trọng tăng cường miễn dịch, giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng, hình thành các tổ chức. Thiếu kẽm làm trẻ chậm lớn, biếng ăn, giảm sức đề kháng hay mắc bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu chảy, suy dinh dưỡng và chậm phát triển chiều cao. Thiếu kẽm còn gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần làm dễ nổi cáu. Một nghiên cứu của Nhật bản cho thấy thiếu kẽm làm trẻ dẽ bị mắc bệnh tự kỷ Nhu cầu kẽm của trẻ dưới 1 tuổi là 5mg/ngày, ở trẻ 1-10 tuổi khoảng 10mg/ngày, thanh thiếu niên và người trưởng khoảng 15mg/ngày đối với nam và 12mg/ngày đối với nữ. Thực phẩm có nhiều kẽm : lòng đỏ trứng gà, sò. trai, hến, lươn, ốc, củ cải, đậu tương (đậu nành).
Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt: vitamin A có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trẻ nhỏ. Giúp trẻ tăng trưởng và phát triển bình thường, tăng cường khả năng miễn dịch, bảo vệ các biểu mô giác mạc, da, niêm mạc. Khi thiếu trẻ chậm lớn, còi cọc, hay bị mắc các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm đường hô hấp, thiếu nặng đưa đến khô loét giác mạc, dẫn đến mù lòa. Nhu cầu vitamin A ở trẻ em khoảng 400-500mcg/ngày. Các thực phẩm có nhiều vitamin A như: thịt, gan, trứng gà, sữa, lươn...Rau có màu xanh sẫm, quả có màu vàng, đỏ (gấc, cà rốt, bí đỏ, xoài, đu đủ) có nhiều beta caroten (tiền vitamin A).
2. Làm gì để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng:
Như chúng ta biết vi chất dinh dưỡng là những chất rất cần thiết cho sự sống còn của cơ thể, nhưng nhu cầu thì cần một lượng rất nhỏ có thể tính chỉ bằng mcg đến mg, nhưng khi thiếu lại gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Vì vậy việc phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng là việc rất cần thiết cho mọi người, nhất là ở trẻ em.
Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng chủ động và an toàn nhất là thông qua nguồn thực phẩm để bổ sung vitamin và các khoáng chất trong từng bữa ăn, các nhà dinh dưỡng đã khuyến cáo bữa ăn cần đa dạng, phối hợp nhiều loại thực phẩm từ 4 nhóm thức ăn và thường xuyên thay đổi ngay từ khi trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn bổ sung (ăn dặm). Khuyến khích các bà mẹ cho con bú ngay sau sinh để trẻ bú được sữa non vì trong sữa non có hàm lượng vitamin A cao giúp trẻ khỏe, tăng sức đề kháng và chống được các bệnh. Trẻ nhỏ cần được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, vì sữa mẹ là nguồn thực phẩm tự nhiên có đủ vi chất dinh dưỡng đáp ứng được nhu cầu của trẻ .
Ở Việt Nam đã có chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng như: Chương trình phòng chống thiếu vitamin A, bằng các hoạt động bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi, 1 năm uống 2 lần. Cho bà mẹ sau sinh uống 1 liều vitamin A liều cao, bổ sung vitamin A cho những trẻ bị suy dinh dưỡng nặng, những trẻ bị tiêu chảy kéo dài, viêm đường hô hấp dai dẳng. Chương trình phòng chống rối loạn do thiếu I ốt bằng khuyến kích mọi gia đình sử dụng muối I ốt và sản phẩm có bổ sung i ốt (nước mắm, bột nêm) trong sử dụng và chế biến thức ăn. Chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng là phụ nữ có thai cần uống bổ sung viên sắt – acid/folic (60 mg sắt nguyên tố và 400 mcg a cid folic), liều lượng 1 viên/ngày từ khi bắt đầu có thai cho tới sau đẻ 1 tháng.
Hiện nay, để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, các bà mẹ cũng nên biết và lựa chọn các loại thực phẩm có bổ sung vi chất dinh dưỡng như bánh qui bổ sung can xi, sắt; đường bổ sung vitamin A; bột ăn dặm bổ sung sung vitamin và khoáng chất….
Bảng nhu cầu khuyến nghị vitamin và chất khoáng trong khẩu phần 1 ngày
( Viện Dinh Dưỡng xuất bản 2012)
Trẻ em | Vitamin A (mcg/ngày) | Canxi (mg/ngày) | I ốt (mcg) | sắt (mg/ngày) | Kẽm (mg/ngày) | Magiê (mg/ngày) | Phospho (mg/ngày) |
< 6 tháng | 375 | 300 | 90 | 0,93 | 2,8 | 36 | 90 |
6-11tháng | 400 | 400 | 90 | 12,4 | 4,1 | 54 | 275 |
1-3 tuổi | 400 | 500 | 90 | 7,7 | 4,1 | 65 | 460 |
4-6 tuổi | 450 | 600 | 90 | 8,4 | 5,1 | 76 | 500 |
7-9 tuổi | 500 | 700 | 90 | 11,9 | 5,6 | 100 | 500 |
Nữ trưởng thành | 500 | 1000 | 150 | 39,2 | 4,9 | 205 | 700 |
Chú ý : Nhu cầu sắt tính theo giá trị sinh học khẩu phần sắt hấp thu 10%. Kẽm mức hấp thu vừa
TS.BS. Cao Thị Hậu - Hội Dinh Dưỡng