CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutritional anemia in pregnant women at 6 – 16 gestational week in Ha Nam
191 views
share

A cross-sectional survey to describe the situation of nutritional anemia in pregnant women and related factors was conducted in 2013 in Ha Nam province with 657 pregnant women at 6 – 16th gestational week. Results showed that the population had anemia at moderate level of 20.7% among pregnant women. 

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.13, No.5, Year 2017

(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/39)

Author: Quoc Hung PHAM, Danh Tuyen LE, Cong Khan NGUYEN, Do Huy NGUYEN, Thuy Nga TRAN, Dinh Thoang DANG

Abstract

A cross-sectional survey to describe the situation of nutritional anemia in pregnant women and related factors was conducted in 2013 in Ha Nam province with 657 pregnant women at 6 – 16th gestational week. Results showed that the population had anemia at moderate level of 20.7% among pregnant women. In which, moderate anemia took 3.7%; mild anemia took 17% and no severe anemia. The rate of low iron storage (serum ferritin <30 µg/L) was 17.4%, of which 4.3% had depleted iron storage (serum ferritin <15µg/L). Anemia rate in pregnant women tended to increase by age. Those under 23 years old had the lowest rate of 18.7%, then those at 24-28 years old with 19.6%, and those over 29 years old with the highest rate of 25% (p<0.05 among 3 age groups). The study provided data on anemia in pregnant women to design necessary interventions.

Keywords: Anemia, iron deficiency, nutrition, pregnant women, Ha Nam province

References

1. World Health Organization (2011). The Global Prevalence of Anaemia in 2011. WHO Rep., p. 48, 2011.

2. National Academy of Sciences (1990). Nutrition during pregnancy. 1990.

3. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2011). Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. NXB Y học, 2011.

4. World Health Organization (2001). Iron Deficiency Anaemia: Assessment, Prevention and Control, A guide for program managers. Control, p. 114, 2001.

5. Ngô Kim Phụng (2011). Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ ba tháng đầu thai kỳ tại Bạc Liêu. Y Học TP. Hồ Chí Minh, vol.15, no. 1, pp. 94–100, 2011.

6. Trương Hồng Sơn (2012). Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu. Luận án tiến sĩ, Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, 2012.

7. Nguyen Do Huy, Le Thi Hop, et al (2009). An effectiveness trial of multiple micronutrient supplementation during pregnancy in Vietnam: impact on birthweight and on stunting. Food Nutr. Bull., vol. 30, no. 4, pp. 506–516, 2009.

8. Nguyễn Đăng Trường (2016). Hiệu quả bổ sung Hebi Mam hoặc bổ sung đa vi chất dinh dưỡng để cải thiện tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai. Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 2016.

9. Trần Thị Minh Hạnh (2009). Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, vol. 5, no. 1, pp.23–28, 2009.

Tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ mang thai 6 – 16 tuần ở Hà Nam.

Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ mang thai (PNMT) và một số yếu tố liên quan được hoàn thành vào năm 2013 ở Hà Nam với 657 PNMT tuổi thai từ 6-16 tuần. Kết quả điều tra cho thấy đây là một cộng đồng có mức độ thiếu máu ở mức trung bình với tỷ lệ PNMT bị thiếu máu là 20,7%. 

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 5, Năm 2017

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/39)

Tác giả: Phạm Quốc Hùng, Lê Danh Tuyên, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Đỗ Huy, Trần Thúy Nga, Đặng Đình Thoảng

Tóm tắt

Nghiên cứu cắt ngang mô tả tình trạng thiếu máu dinh dưỡng của phụ nữ mang thai (PNMT) và một số yếu tố liên quan được hoàn thành vào năm 2013 ở Hà Nam với 657 PNMT tuổi thai từ 6-16 tuần. Kết quả điều tra cho thấy đây là một cộng đồng có mức độ thiếu máu ở mức trung bình với tỷ lệ PNMT bị thiếu máu là 20,7%. Trong đó tỷ lệ thiếu máu trung bình là 3,7%, thiếu máu nhẹ là 17,0%, không có PNMT nào bị thiếu máu nặng. Tỷ lệ dự trữ sắt thấp (ferritin huyết thanh <30 µg/L) là 17,4%; trong đó có 4,3% PNMT có dự trữ sắt cạn kiệt (ferritin huyết thanh <15µg/L). Tỷ lệ thiếu máu ở PNMT có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi. Nhóm PNMT ≤ 23 tuổi có tỷ lệ thấp nhất là 18,7%; tiếp đến nhóm PNMT 24-28 tuổi có tỷ lệ trung bình 19,6%; nhóm PNMT ≥ 29 tuổi có tỷ lệ cao nhất là 25,0%. Tỷ lệ thiếu máu của PNMT ở 3 nhóm tuổi này có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm dữ liệu về TMDD ở PNMT và là cơ sở cho các nghiên cứu can thiệp.

Từ khóa: Thiếu máu, thiếu sắt, dinh dưỡng, phụ nữ mang thai, Hà Nam

Tài liệu tham khảo

1. World Health Organization (2011). The Global Prevalence of Anaemia in 2011. WHO Rep., p. 48, 2011.

2. National Academy of Sciences (1990). Nutrition during pregnancy. 1990.

3. Viện Dinh dưỡng Quốc gia (2011). Báo cáo tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. NXB Y học, 2011.

4. World Health Organization (2001). Iron Deficiency Anaemia: Assessment, Prevention and Control, A guide for program managers. Control, p. 114, 2001.

5. Ngô Kim Phụng (2011). Tỷ lệ thiếu máu thiếu sắt ở thai phụ ba tháng đầu thai kỳ tại Bạc Liêu. Y Học TP. Hồ Chí Minh, vol.15, no. 1, pp. 94–100, 2011.

6. Trương Hồng Sơn (2012). Hiệu quả can thiệp cộng đồng bằng bổ sung sớm đa vi chất dinh dưỡng trên phụ nữ tại một số xã thuộc tỉnh Kon Tum và Lai Châu. Luận án tiến sĩ, Viện Dinh Dưỡng Quốc gia, 2012.

7. Nguyen Do Huy, Le Thi Hop, et al (2009). An effectiveness trial of multiple micronutrient supplementation during pregnancy in Vietnam: impact on birthweight and on stunting. Food Nutr. Bull., vol. 30, no. 4, pp. 506–516, 2009.

8. Nguyễn Đăng Trường (2016). Hiệu quả bổ sung Hebi Mam hoặc bổ sung đa vi chất dinh dưỡng để cải thiện tình trạng thiếu máu của phụ nữ có thai. Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 2016.

9. Trần Thị Minh Hạnh (2009). Tình trạng thiếu máu, thiếu sắt ở phụ nữ có thai tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, vol. 5, no. 1, pp.23–28, 2009.