CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutritional status of patients with type II diabetes at the endocrine – neurological department, Hung Yen general hospital, in 2016
134 views
share

The study was conducted using epidemiological method, describing in a cross sectional survey of 160 patients with type 2 diabetes aged 30-60 years old at the Endocrine and Neurological Department in Hung Yen General Hospital to assess the nutritional status of the object.

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.13, No.3, Year 2017

(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/37)

Author: Xuan Tien BUI, Xuan Bai NGUYEN, Thi Dzung PHAM

Abstract

The study was conducted using epidemiological method, describing in a cross sectional survey of 160 patients with type 2 diabetes aged 30-60 years old at the Endocrine and Neurological Department in Hung Yen General Hospital to assess the nutritional status of the object. The study found that the average weight of subjects was 54.9 kg for men and 51.8 kg for women. The average height of the subjects was 164.7 cm for men and 154.8 cm for women. High waist and high ratio WHR was more common in females than males and was more common in older patients. The difference in these 2 indices between sexes and 2 age groups was statistically significant (p <0.05). According to the SGA assessment, 18.1% of subjects treated with diabetes were at risk of malnutrition and 2.5% were actually malnourished. The malnutrition risk in men was higher than that of women and was found predominantly in patients between the age of 30 and 50. Malnutrition actually occured in both age groups at a rate of 2.5%.

Keywords: Nutritional status, type 2 diabetes, Hung Yen General Hospital

References

1. Tạ Văn Bình và CS (2006). Đái tháo đường type 2 - Loại bệnh liên quan đến thay đổi lối sống. Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học, tr825-839.

2. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường –Tăng glucose máu. NXB Y học, tr.55,707.

3. Đặng Thị Ngọc và Đỗ Trung Quân (2002). Một số bệnh ĐTĐ trong 3 năm tại khoa nội tiết ĐTĐ Bệnh viện Bạch Mai (1998 - 2000). Hội nghị khoa học Bộ môn Nội tổng hợp Đại học Y Hà Nội, tr93.

4. UNICEF Viện dinh dưỡng (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Nhà xuất bản Y học.

5. Aalaa M. Ms, M. PhD Sanjari, H. R. Md Aghaei Meybodi, et al. (2017). The Effectiveness of a Peer Coaching Education on Control and Management of Type 2 Diabetes in Women: A Protocol for a Randomized Controlled Trial. Int J Community Based Nurs Midwifery, 5(2), pp. 153-164.

6. Xu J, Zhang B, Zhang F, et al. (2016). Novel, highly potent systemic glucokinase activators for the treatment of Type 2 Diabetes Mellitus. Bioorg Med Chem Lett.

7. WHO (2006). Diabetes fact sheet N 312, September 2006. WHO media centre.

Tình trạng dinh dưỡng bệnh nhân đái tháo đường type II điều trị tại khoa nội tiết – thần kinh bệnh viện đa khoa Hưng Yên

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang trên160 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại khoa Nội tiết – Thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của đối tượng. 

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 3, Năm 2017

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/37)

Tác giả: Bùi Xuân Tiến, Nguyễn Xuân Bái, Phạm Thị Dung

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp dịch tễ học mô tả qua cuộc điều tra cắt ngang Trên 160 bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 từ 30 – 60 tuổi điều trị tại Khoa Nội tiết – Thần kinh Bệnh viện đa khoa Hưng Yên nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của đối tượng. Kết quả: Cân nặng trung bình của đối tượng là 54,9 kg đối với nam và 51,8 kg đối với nữ. Chiều cao trung bình của đối tượng là 164,7 cm đối với nam và 154,8 đối với nữ. Vòng eo cao và WHR cao xuất hiện ở nữ nhiều hơn nam và thường xuất hiện ở những bệnh nhân lớn tuổi. Sự khác biệt về 2 chỉ số này giữa 2 giới và 2 nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Theo phương pháp đánh giá SGA, có 18,1% đối tượng đang điều trị ĐTĐ có nguy cơ SDD và 2,5% là SDD thực sự. Nguy cơ SDD ở nam cao hơn nữ và gặp chủ yếu ở những bệnh nhân có độ tuổi từ 30- 50. SDD thực sự gặp ở cả 2 nhóm tuổi với tỷ lệ 2,5%.

Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, đái tháo đường týp 2, Bệnh viện Đa khoa Hưng Yên

Tài liệu tham khảo

1. Tạ Văn Bình và CS (2006). Đái tháo đường type 2 - Loại bệnh liên quan đến thay đổi lối sống. Báo cáo toàn văn các vấn đề khoa học-Hội nội tiết-Đái tháo đường Việt Nam. Nxb Y học, tr825-839.

2. Tạ Văn Bình (2007). Những nguyên lý  nền tảng bệnh đái tháo đường –Tăng glucose máu. NXB Y học, tr.55,707.

3. Đặng Thị Ngọc và Đỗ Trung Quân (2002). Một số bệnh ĐTĐ trong 3 năm tại khoa nội tiết ĐTĐ Bệnh viện Bạch Mai (1998 - 2000). Hội nghị khoa học Bộ môn Nội tổng hợp Đại học Y Hà Nội, tr93.

4. UNICEF Viện dinh dưỡng (2010). Tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Nhà xuất bản Y học.

5. Aalaa M. Ms, M. PhD Sanjari, H. R. Md Aghaei Meybodi, et al. (2017). The Effectiveness of a Peer Coaching Education on Control and Management of Type 2 Diabetes in Women: A Protocol for a Randomized Controlled Trial. Int J Community Based Nurs Midwifery, 5(2), pp. 153-164.

6. Xu J, Zhang B, Zhang F, et al. (2016). Novel, highly potent systemic glucokinase activators for the treatment of Type 2 Diabetes Mellitus. Bioorg Med Chem Lett.

7. WHO (2006). Diabetes fact sheet N 312, September 2006. WHO media centre.