The study aimed to characterize the food ration of 25-48 month old stunted children in 3 communes of Tien Hai district, Thai Binh province, through a cross-sectional survey. Subjects were interviewed for general information and child daily diet, using a 24-hour questionnaire to describe the actual diet compared to the recommendation.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.3, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/37)
Author: Hoang Cuong DANG, Thi Nhung NINH, Thi Van Anh TRAN, Hung Long NGUYEN
Abstract
The study aimed to characterize the food ration of 25-48 month old stunted children in 3 communes of Tien Hai district, Thai Binh province, through a cross-sectional survey. Subjects were interviewed for general information and child daily diet, using a 24-hour questionnaire to describe the actual diet compared to the recommendation. Results: The proportion of children meeting the recommended dietary allowance (RDA) for protein was 35%, for lipid was 11.4%, and for carbohydrates was 27.1%; The proportion of children meeting the RDA for energy was 66 - 82%. Mineral intakes (calcium, phosphorus, iron, zinc) in the diet of stunted children were only half of the recommendation.
Keywords: Stunting, diet, children aged 25-48 months, Tien Hai, Thai Binh
References
1.Bộ Y tế (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
2. Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Lê Thị Hương và Cs (2016). Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và mối liên quan với thiếu máu và thiếu kẽm của trẻ 12- 47 tháng tuổi tại huyện Tam Đảo Vĩnh Phúc năm 2014. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm tập 12, số 5(1), tr. 57- 63.
3. Hoàng Đức Hạnh (2013). Tình trạng suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 6 (142), tr. 114-120.
4.Trương Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014). Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, chỉ số miễn dịch IgA và IgF- I thấp trên trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 12 - 47 tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 6(155).
5.Nguyễn Thị Thùy Ninh (2010). Thực trạng khẩu phần ở trẻ em và kiến thức về dinh dưỡng của các cô giáo trường mầm non Đại Mỗ B, huyện Từ Liêm Hà Nội, năm 2010. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
6.Bùi Minh Thu và cộng sự (2012). Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc, Lạng Sơn. Tạp chí Khoa học & Công nghệ 89(01)/1, tr 215– 220.
7. Chu Trọng Trang, Trần Như Dương, Lê Bạch Mai (2013). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 7(143), tr. 105-109.
8. Trần Quang Trung (2014). Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho trẻ dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải,Thái Bình. Luận án tiến sỹ Y tế công cộng Trường Đại học Y-Dươc Thái Bình.
9.UNICEF (2016). Improving Child Nutrition The achievable imperative for global progress
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm khẩu phần ở trẻ từ 25 - 48 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi tại 3 xã huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình qua một điều tra cắt ngang. Đối tượng được phỏng vấn, hỏi các thông tin chung và điều tra khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ, sử dụng phương pháp hỏi ghi 24 giờ.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 3, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/37)
Tác giả: Đặng Hoàng Cương, Ninh Thị Nhung, Trần Thị Vân Anh, Nguyễn Hùng Long
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm khẩu phần ở trẻ từ 25 - 48 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi tại 3 xã huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình qua một điều tra cắt ngang. Đối tượng được phỏng vấn, hỏi các thông tin chung và điều tra khẩu phần ăn hàng ngày của trẻ, sử dụng phương pháp hỏi ghi 24 giờ. Kết quả: Tỷ lệ đạt nhu cầu khuyến nghị của các chất sinh năng lượng là: protein đạt 35%, lipid đạt 11,4%, glucid đạt 27,1%. Đáp ứng nhu cầu năng lượng khẩu phần so với nhu cầu khuyến nghị đạt 66 - 82 %. Cung cấp chất khoáng (canxi, photpho, sắt, kẽm) trong khẩu phần của trẻ SDD thấp còi chỉ đạt 1/2 nhu cầu khuyến nghị.
Từ khóa: Thấp còi, khẩu phần ăn, trẻ 25- 48 tháng, Tiền Hải, Thái Bình
Tài liệu tham khảo
1.Bộ Y tế (2016). Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
2. Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Xuân Ninh, Lê Thị Hương và Cs (2016). Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và mối liên quan với thiếu máu và thiếu kẽm của trẻ 12- 47 tháng tuổi tại huyện Tam Đảo Vĩnh Phúc năm 2014. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm tập 12, số 5(1), tr. 57- 63.
3. Hoàng Đức Hạnh (2013). Tình trạng suy dinh dưỡng bà mẹ trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 6 (142), tr. 114-120.
4.Trương Tuyết Mai, Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014). Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng, chỉ số miễn dịch IgA và IgF- I thấp trên trẻ suy dinh dưỡng thấp còi 12 - 47 tháng tuổi tại một số xã thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIV, số 6(155).
5.Nguyễn Thị Thùy Ninh (2010). Thực trạng khẩu phần ở trẻ em và kiến thức về dinh dưỡng của các cô giáo trường mầm non Đại Mỗ B, huyện Từ Liêm Hà Nội, năm 2010. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
6.Bùi Minh Thu và cộng sự (2012). Thực trạng suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi ở huyện Cao Lộc, Lạng Sơn. Tạp chí Khoa học & Công nghệ 89(01)/1, tr 215– 220.
7. Chu Trọng Trang, Trần Như Dương, Lê Bạch Mai (2013). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại vùng đồng bằng và ven biển tỉnh Nghệ An. Tạp chí Y học dự phòng, tập XXIII, số 7(143), tr. 105-109.
8. Trần Quang Trung (2014). Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho trẻ dưới 5 tuổi vùng ven biển Tiền Hải,Thái Bình. Luận án tiến sỹ Y tế công cộng Trường Đại học Y-Dươc Thái Bình.
9.UNICEF (2016). Improving Child Nutrition The achievable imperative for global progress