A prospective study evaluating the effectiveness of nutritional supplements on 121 respiratory distress patients at the intensive care unit indicated feeding via the gastric tube using self-produced nutritional products with locally available foods such as rice, green beans, chicken eggs, bean sprouts, cooking oil, sugar, milk, meat.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.4, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Author: Khanh Thu TRAN, Thi Lan PHAM, Thi Dzung PHAM, Lan Anh NGO, Thanh Kien
Abstract
A prospective study evaluating the effectiveness of nutritional supplements on 121 respiratory distress patients at the intensive care unit indicated feeding via the gastric tube using self-produced nutritional products with locally available foods such as rice, green beans, chicken eggs, bean sprouts, cooking oil, sugar, milk, meat. The energy density of the soup broth was 1,014 kcal / 1,000ml solution. The percentage of energy supplied by Protein, Lipid and Glucid was 21.8%; 21.6% and 56.7%, respectively. The results showed that the average of solution used among patient was 1735 ml per day, 1757 kcal per day. The intake of at least one meal was 150ml, at most one meal was 400ml. During 100% of patients with no reflux and gastrointestinal disturbances, 100% of patients did not exhibit CPR during feeding. The prevalence of malnutrition pre-feeding was 16.5%, after feeding was 13.2%. Testing for nutritional subclinical indices such as whole blood protein, serum albumin after feeding with nutritional products was not statistically significant with p> 0.05.
Keywords: Enteral nutrition, malnutrition, Thai Binh General Hospital
References
1. Phạm Thu Hương (2006). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, (3&4), tr 85-90.
2. Nguyễn Thanh Chò (2008). Nuôi dưỡng người bệnh qua ống thông. Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.120-129.
3. Nguyễn Văn Tuấn (2007). Ước tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu y học. Lâm sàng thống kê, Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Vũ Thị Bắc Hà (2010). Nghiên cứu hiệu quả dinh dưỡng của dung dịch cao năng lượng tự chế nuôi dưỡng sớm qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nặng tại bệnh viện Trung ương Huế. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
5. Phạm Thu Hương (2008). Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người bệnh khoa điều trị tích cực. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm Tập 4 (3&4) tr. 185-192.
Nghiên cứu tiến cứu đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm súp dinh dưỡng trên 121 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc có chỉ định nuôi ăn qua ống thông dạ dày được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng tự sản xuất bằng những thực phẩm sẵn có tại địa phương như gạo, đậu xanh, trứng gà, giá đỗ, dầu ăn, đường, sữa, thịt.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 4, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Tác giả: Trần Khánh Thu, Phạm Thị Lan, Phạm Thị Dung, Ngô Lan Anh, Nguyễn Thanh Kiên
Tóm tắt
Nghiên cứu tiến cứu đánh giá hiệu quả sử dụng sản phẩm súp dinh dưỡng trên 121 bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức tích cực-chống độc có chỉ định nuôi ăn qua ống thông dạ dày được sử dụng sản phẩm dinh dưỡng tự sản xuất bằng những thực phẩm sẵn có tại địa phương như gạo, đậu xanh, trứng gà, giá đỗ, dầu ăn, đường, sữa, thịt. Đậm độ năng lượng của dung dịch súp nuôi dưỡng là 1.014 kcal/1.000 ml dung dịch, tỷ lệ % năng lượng do Protein, Lipid và Glucid cung cấp là 21,8:21,6:56,7. Kết quả cho thấy số lượng dung dịch sử dụng cho bệnh nhân trung bình là 1735 ml/ngày, tương ứng 1757 kcal/ngày. Lượng ăn vào ít nhất 1 bữa là 150ml, nhiều nhất 1 bữa là 400 ml. Trong thời gian nuôi dưỡng 100% bệnh nhân không có biểu hiện trào ngược và rối loạn tiêu hóa.100% bệnh nhân không có biểu hiện tắc ống thông trong quá trình nuôi ăn. Tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng trước nuôi ăn là 16,5%, sau nuôi ăn là 13,2%. Xét nghiệm các chỉ số cận lâm sàng liên quan đến dinh dưỡng như protid máu toàn phần, albumin huyết thanh sau nuôi ăn bằng sản phẩm dinh dưỡng thay đổi không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
Từ khóa: Nuôi ăn đường tiêu hóa, suy dinh dưỡng, Bệnh viện Đa khoa Thái Bình
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Thu Hương (2006). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết tại bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, (3&4), tr 85-90.
2. Nguyễn Thanh Chò (2008). Nuôi dưỡng người bệnh qua ống thông. Dinh dưỡng lâm sàng, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.120-129.
3. Nguyễn Văn Tuấn (2007). Ước tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu y học. Lâm sàng thống kê, Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
4.Vũ Thị Bắc Hà (2010). Nghiên cứu hiệu quả dinh dưỡng của dung dịch cao năng lượng tự chế nuôi dưỡng sớm qua ống thông dạ dày cho bệnh nhân nặng tại bệnh viện Trung ương Huế. Luận án tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
5. Phạm Thu Hương (2008). Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày bằng các thực phẩm địa phương trên người bệnh khoa điều trị tích cực. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm Tập 4 (3&4) tr. 185-192.