Objective: The study aimed to describe malnutrition status in children aged 36-59 months old and some related factors in two communes, Tien Du district, Bac Ninh province and some factors related to stunting.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.1, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/35)
Author: Thi Thu PHAM, Tuyet Mai TRUONG, Van Thai VU
Abstract
Objective: The study aimed to describe malnutrition status in children aged 36-59 months old and some related factors in two communes, Tien Du district, Bac Ninh province and some factors related to stunting. Methods: A cross-sectional study was conducted on 634 mothers who had children aged 36-59 months old at two communes: Phu Lam and Lac Ve of Tien Du district, Bac Ninh province. Results: The proportion of malnourished children from 36-59 months of age in the two communes were 15.1% for stunting, 12.6% for underweight, and 7.7% for wasting. The rate of stunting in children with birth weight less than 2500g, children who had weaned before 18 months and who had anorexia was 2.0; 1.9 and 1.7 times higher than children with birth weight above 2500g, weaning after 18 months, and not anorexic. Conclusions: The proportion of malnourished children from 36-59 months of age at two Communes, Tien Du District, Bac Ninh Province in 2015 was highest in the form of stunting. Low birth weight, early weaning for children, anorexia, maternal education, maternal age were risk factors of stunting.
Keywords: Malnutrition, children, Bac Ninh Province
References
1. Nguyễn Xuân Chiến (2008). Thực trạng dinh dưỡng trẻ em và kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thành phố Hải Phòng 2007. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hải Phòng.
2. Đặng Văn Chức (2006). Tỷ lệ và ảnh hưởng các yếu tố hành vi bà mẹ đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi xã Phục Lễ, Thủy Nguyên, Hải Phòng tháng. Y học thực hành, 563, tr.31-35.
3. Nguyễn Thị Phương (2011). Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện An Dương, Hải Phòng năm 2011. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Hải Phòng.
4. Phạm Thị Thư, Trần Văn Điển, Nguyễn Ngọc Sáng và cs. (2015). Tình hình suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em tại Huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Tạp chí Y học Thực hành, số 5(963), trang 98-101.
5. Viện Dinh dưỡng (2014). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm
2014. http://viendinhduong.vn/news/vi/134/89/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trangdinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx
6. Florescu L, Bălănică G, Vremeră T, Matei M (2011). Cross-sectional study to evaluate risk factors in infant malnutrition. Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi. 115, 3, 699 –704.
7. Jesmin A, Yamamoto SS, Malik AA, Haque MA (2011). Prevalence and determinants of chronic malnutrition among preschool children: a cross-sectional study in Dhaka City, Bangladesh. J Health Popul Nutr. 29, 5, 494 - 9.
8. Ricci. J.A, Becker S. (1999). Risk factors for wasting and stunting among children
in Metro Cebu, Philippines. Am J Clin, 63, pp.966 – 975.
9. WHO (2006). Child growth standardTraining coure on growth assessment. Global Database on Child Growth and malnutrition. Geneva, pp.1-18.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 1, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/35)
Tác giả: Phạm Thị Thư, Trương Tuyết Mai, Vũ Văn Thái
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 và mô tả một số yếu tố liên quan tới SDD thấp còi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 634 trẻ em và bà mẹ có con từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã Phú Lâm và Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Kết quả: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh cao nhất là SDD thểthấp còi (15,1%) tiếp đến là SDD thểnhẹ cân (12,6%) và SDD thểgầy còm (7,7%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2500 g, trẻ cai sữa ≤ 18 tháng và trẻ biếng ăn cao gấp 2,0; 1,9 và 1,7 lần so với nhóm trẻ có cân nặng sơ sinh trên 2500 g, trẻ cai sữa sau 18 tháng và nhóm trẻ không biếng ăn. Kết luận: Tỷ lệ SDD trẻ em từ 36-59 tháng tuổi tại 2 xã huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh năm 2015 cao nhất là SDD thểthấp còi. Cân nặng sơ sinh thấp, cai sữa sớm cho con, trẻ biếng ăn, trình độ học vấn của mẹ, tuổi của mẹ là yếu tố có liên quan đến SDD thể thấp còi.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, trẻ em, Bắc Ninh
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Xuân Chiến (2008). Thực trạng dinh dưỡng trẻ em và kiến thức của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thành phố Hải Phòng 2007. Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hải Phòng.
2. Đặng Văn Chức (2006). Tỷ lệ và ảnh hưởng các yếu tố hành vi bà mẹ đến suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi xã Phục Lễ, Thủy Nguyên, Hải Phòng tháng. Y học thực hành, 563, tr.31-35.
3. Nguyễn Thị Phương (2011). Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện An Dương, Hải Phòng năm 2011. Luận văn thạc sỹ y học. Đại học Y Hải Phòng.
4. Phạm Thị Thư, Trần Văn Điển, Nguyễn Ngọc Sáng và cs. (2015). Tình hình suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em tại Huyện Kiến Thụy, Hải Phòng. Tạp chí Y học Thực hành, số 5(963), trang 98-101.
5. Viện Dinh dưỡng (2014). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm
2014. http://viendinhduong.vn/news/vi/134/89/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinh-trangdinh-duong-tre-em-qua-cac-nam.aspx
6. Florescu L, Bălănică G, Vremeră T, Matei M (2011). Cross-sectional study to evaluate risk factors in infant malnutrition. Rev Med Chir Soc Med Nat Iasi. 115, 3, 699 –704.
7. Jesmin A, Yamamoto SS, Malik AA, Haque MA (2011). Prevalence and determinants of chronic malnutrition among preschool children: a cross-sectional study in Dhaka City, Bangladesh. J Health Popul Nutr. 29, 5, 494 - 9.
8. Ricci. J.A, Becker S. (1999). Risk factors for wasting and stunting among children
in Metro Cebu, Philippines. Am J Clin, 63, pp.966 – 975.
9. WHO (2006). Child growth standardTraining coure on growth assessment. Global Database on Child Growth and malnutrition. Geneva, pp.1-18.