Malnutrition in surgical patients increases the rate of infection, complications. Assessment of nutritional status helps detect the risk of malnutrition, providing timely nutritional support that contributes to the treatment outcomes.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.4, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Author: Thi Linh NGO, Nguyen Kinh Long HA, Xuan Hung NGUYEN, Thi Thanh Binh TRINH
Abstract
Malnutrition in surgical patients increases the rate of infection, complications. Assessment of nutritional status helps detect the risk of malnutrition, providing timely nutritional support that contributes to the treatment outcomes. Nutritional status has been evaluated by various objective measures, in which, SGA is a good tool, with high sensitivity and specificity to assess nutritional status in hospitalized patients. Objective: To assess preoperative nutritional status and to find out some related factors of colorectal cancer patients in Viet Duc Hospital. Study Design: Cross-sectional study. Results: The risk of malnutrition according to SGA, BMI, and albumin were 55.6%, 19.4% and 8.3%, respectively. There was a statistically significant association between malnutrition and weight loss, BMI and albumin. Conclusion: Preoperative assessment for colorectal cancer patients by SGA should be done so that patients can receive more appropriate and effective treatment.
Keywords: Nutritional status, colorectal cancer, Vietnam German Friendship Hospital
References
1. McWhirter JP, Pennington CR(1994). The incidence and recognition of malnutrition in hospital. BMJ. 308. 6934. 945-8.
2. Chu Thị Tuyết.(2015). Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng – tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa ngoại bệnh viện bạch mai năm 2013. Luận án tiến sĩ y học.
3. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy. NXB Y học TP.Hồ Chí Minh. 4. 387-396.
4. Correia MI, Waitzberg DL. (2003). The impact of malnutrition on morbidity, mortality, length of hospital stay, and costs evaluated through a multivariate model analysis. Clinical Nutrition. 22. 3. 235–9.
5. Barbosa-Silva MC and Barros AJ (2006). Indications and limitations of the use of subjective global assessment in clinical practice: an update. Current Opinion in Clinical Nutrition and Metabolic Care. 9. 263–9.
6. Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng ở cộng đồng. NXB Y học, Hà Nội. 15-38.
7. Học viện quân y (2008). Dinh dưỡng lâm sàng. NXB Quân đội nhân dân.
8. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Bá Anh, Lê Minh Hương, Nguyễn Thanh Long (2013). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ dày. Y học thực hành. 10. 3-7.
9. Barbosa LR, Lacerda-Filho A.(2014). Barbosa LC. Immediate preoperative nutritional status of patients with colorectal cancer: a warning. Arq Gastroenterol. 51. 331-6.
10. Gupta D & cs (2005). Prognostic significance of Subjective Global Assessment (SGA) in advanced colorectal cancer. European Journal of Clinical Nutrition. 59, 35–40.
Suy dinh dưỡng (SDD) ở những bệnh nhân phẫu thuật làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng, biến chứng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) nhằm phát hiện nguy cơ SDD, từ đó có những hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời góp phần nâng cao kết quả điều trị.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 4, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Tác giả: Ngô Thị Linh, Hà Nguyễn Kính Long, Nguyễn Xuân Hùng, Trịnh Thị Thanh Bình
Tóm tắt
Suy dinh dưỡng (SDD) ở những bệnh nhân phẫu thuật làm tăng tỷ lệ nhiễm trùng, biến chứng. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (TTDD) nhằm phát hiện nguy cơ SDD, từ đó có những hỗ trợ dinh dưỡng kịp thời góp phần nâng cao kết quả điều trị. Có nhiều phương pháp đánh giá TTDD, trong đó phương pháp tổng thể chủ quan (SGA) có độ nhậy và độ đặc hiệu cao, là công cụ tốt để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân nhập viện. Mục tiêu: Đánh giá TTDD trước phẫu thuật và tìm một số yếu tố liên quan với TTDD của bệnh nhân phẫu thuật ung thư đại trực tràng (K.ĐTT) tại bệnh viện HN Việt Đức. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nguy cơ SDD theo SGA, BMI, albumin của BN lần lượt là 55,6%, 19,4% và 8,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nguy cơ SDD theo SGA với tỷ lệ sụt cân khi ra viện, với BMI và albumin. Kết luận: Đánh giá TTDD trước phẫu thuật K.ĐTT theo SGA nên được thực hiện, để từ đó người bệnh có thể nhận được những biện pháp điều trị thích hợp và hiệu quả hơn.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, ung thư đại trực tràng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Tài liệu tham khảo
1. McWhirter JP, Pennington CR(1994). The incidence and recognition of malnutrition in hospital. BMJ. 308. 6934. 945-8.
2. Chu Thị Tuyết.(2015). Hiệu quả dinh dưỡng toàn diện cho bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng – tiêu hóa mở có chuẩn bị tại khoa ngoại bệnh viện bạch mai năm 2013. Luận án tiến sĩ y học.
3. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại bệnh viện Chợ Rẫy. NXB Y học TP.Hồ Chí Minh. 4. 387-396.
4. Correia MI, Waitzberg DL. (2003). The impact of malnutrition on morbidity, mortality, length of hospital stay, and costs evaluated through a multivariate model analysis. Clinical Nutrition. 22. 3. 235–9.
5. Barbosa-Silva MC and Barros AJ (2006). Indications and limitations of the use of subjective global assessment in clinical practice: an update. Current Opinion in Clinical Nutrition and Metabolic Care. 9. 263–9.
6. Trường Đại học Y Hà Nội (2006). Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng ở cộng đồng. NXB Y học, Hà Nội. 15-38.
7. Học viện quân y (2008). Dinh dưỡng lâm sàng. NXB Quân đội nhân dân.
8. Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Bá Anh, Lê Minh Hương, Nguyễn Thanh Long (2013). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ dày. Y học thực hành. 10. 3-7.
9. Barbosa LR, Lacerda-Filho A.(2014). Barbosa LC. Immediate preoperative nutritional status of patients with colorectal cancer: a warning. Arq Gastroenterol. 51. 331-6.
10. Gupta D & cs (2005). Prognostic significance of Subjective Global Assessment (SGA) in advanced colorectal cancer. European Journal of Clinical Nutrition. 59, 35–40.