CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutritional status of children 0-23 months old and child feeding practices in ethnic minority communes in 2023
12 views
share

Aims: To assess the nutritional status of children aged 0-23 months and child feeding practices in 6 communes of ethnic minorities in Lao Cai and Dac Lac provinces. Methods: A cross-sectional survey was conducted to collect anthropometric data of all 793 children aged 0-23 months in 6 communes in 2 provinces. 301 mothers with young children were interviewed on Infant and Young Child Feeding Practice (IYCF) questionnaire using WHO 2021 references.

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.20, No.6, Year 2024

(Link to the journal issuehttps://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/57)

Author: Nam Phuong HUYNH, Thi Thu Huyen NGO, Ngoc Quyen PHI, Thi Van Anh NGUYEN

Abstract

Aims: To assess the nutritional status of children aged 0-23 months and child feeding practices in 6 communes of ethnic minorities in Lao Cai and Dac Lac provinces.

Methods: A cross-sectional survey was conducted to collect anthropometric data of all 793 children aged 0-23 months in 6 communes in 2 provinces. 301 mothers with young children were interviewed on Infant and Young Child Feeding Practice (IYCF) questionnaire using WHO 2021 references.

Results: Nutritional status of children aged 0-23 months: The prevalence of underweight, stunting and wasting was 14.6%, 24.5%, and 6.2%.  IYCF practices: 75.4% of mothers had more than 3 prenatal check-ups during pregnancy, the percentage of delivering in hospital was 79.9%. The percentage of early initiation of breastfeeding, exclusive breastfeeding under 6 months and continued breastfeeding up to 2 years of age was 32.2%, 44.8%, and 31.7%.

The percentage of age-appropriate weaning is 49.5%. The percentage of early introduction of weaning food before 6 months was 39.5%. The percentage of minimum dietary diversity,  minimum meal frequency, and minimum acceptable diet was 29.2%, 77.1%, and 27.9%, respectively. The percentage of feeding animal sources foods and vegetables to children was 59.6% and 55%, respectively.

Conclusion: The nutritional status of children has improved but practices on breastfeeding and complementary feeding were still not optimal. Essential nutritional interventions including communication need to be further strengthened.

Keywords: nutritional status, infant and young child feeding, children 0-23 months

References

1. Viện Dinh dưỡng. Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng 2019-2020. 2020.

2. Bộ Y tế. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dinh dưỡng quốc gia đến 2025 của ngành Y tế (ban hành theo Quyết định 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022. 2022.

3. Viện Dinh dưỡng. Số liệu giám sát dinh dưỡng năm 2019. 2019.

4. UNICEF. Improving Child Nutrition: The achievable imperative for global progress. United Nations Children’s Fund; 2013. p. 4. 2013.

5. Grosso G, Mateo A, Rangelov N, Buzeti T, Birt C. Nutrition in the context of the Sustainable Development Goals. Eur J Public Health. 2020;30(S1):i19–23.

6. WHO. The WHO Child Growth Standards [Internet]. 2006 [cited 2024 Oct 7]. Available from: https://www.who.int/tools/child-growth-standards

7. WHO. Indicators for assessing infant and young child feeding practices: definitions and measurement methods [Internet]. 2021 [cited 2024 Oct 7]. Available from: https://www.who.int/publications/i/item/9789240018389

8. Viện Dinh dưỡng. Kết quả điều tra dinh dưỡng (30 cụm) năm 2020. (Công văn 1258/VDD-GSDD ngày 31/12/2021 của Viện Dinh dưỡng). 2021.

9. Bộ Y tế. Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 – 2010. Nhà xuất bản Y học; 2010.

10. Trần Thị Minh Nguyệt và cộng sự. Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em 6-11 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại một số xã nông thôn tỉnh Thanh hóa. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;

11. Nguyễn Thanh Hà và cộng sự. Đặc điểm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 6 - 24 tháng tuổi tại một số xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Gia Lai và Kon Tum năm 2022. Tạp Chí Y Học Dự Phòng. 2023;33(4):47–55.

12. Lê Thế Trung. Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía bắc. Luận án Tiến sĩ dinh dưỡng. 2022.

13. Nguyễn Văn Dũng. Hiệu quả bổ sung bột đa vi chất Bibomix đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-23 tháng tuổi sau mắc và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Luận án Tiến sĩ dinh dưỡng. 2022.

14. Bhutta ZA, Ahmed T, Black RE, Cousens S, Dewey K, Giugliani E, et al. What works? Interventions for maternal and child undernutrition and survival. Lancet Lond Engl. 2008;371(9610):417–40.

15. World Health Organization. Essential nutrition actions: mainstreaming nutrition through the life-course [Internet]. Geneva: World Health Organization; 2019 [cited 2024 Oct 7]. 199 p. Available from: https://iris.who.int/handle/10665/326261

16. National Institute of Nutrition. Situation analysis for needs and opportunities to integrate nutrition services in national health system. Report for WHO country office. Hanoi. 2021. 2021.

Tình trạng dinh dưỡng và thực hành nuôi dưỡng trẻ 0-23 tháng tuổi tại một số xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi dưỡng trẻ tại 6 xã vùng dân tộc thiểu số thuộc 2 tỉnh Lào Cai và Đắc Lắc. Phương pháp: Điều tra cắt ngang mô tả, thu thập số liệu nhân trắc của toàn bộ 793 trẻ 0-23 tháng tuổi và hỏi ghi 301 bà mẹ có con nhỏ sử dụng bộ câu hỏi về thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của WHO 2021.

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 20, Số 6, Năm 2024 

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/57)

Tác giả: Huỳnh Nam Phương, Ngô Thị Thu Huyền, Phí Ngọc Quyên, Nguyễn Thị Vân Anh

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi dưỡng trẻ tại 6 xã vùng dân tộc thiểu số thuộc 2 tỉnh Lào Cai và Đắc Lắc.

Phương pháp: Điều tra cắt ngang mô tả, thu thập số liệu nhân trắc của toàn bộ 793 trẻ 0-23 tháng tuổi và hỏi ghi 301 bà mẹ có con nhỏ sử dụng bộ câu hỏi về thực hành nuôi dưỡng trẻ nhỏ của WHO 2021.

Kết quả: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em 0-23 tháng tuổi: Tỷ lệ SDD nhẹ cân, thấp còi, gầy còm là 14,6%, 24,5%, và 6,2%. Có 75,4% bà mẹ khám thai trên 3 lần/thai kỳ, tỷ lệ sinh tại bệnh viện là 79,9%. Tỷ lệ bú sớm trong 1h đầu sau sinh là 32,2%, tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn là 44,8%, tỷ lệ bú mẹ đến 2 tuổi là 31,7%. Tỷ lệ trẻ được ăn bổ sung (ABS) đúng thời điểm là 49,5%, tỷ lệ trẻ được cho ăn bổ sung sớm trước 6 tháng 39,5%. Tỷ lệ trẻ được ABS đúng, đủ và đúng đủ lần lượt là 29,2%, 77,1%, 27,9%. Tỷ lệ thức ABS của trẻ có nguồn gốc động vật và ăn rau lần lượt là 59,6% và 55%.

Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của trẻ đã có những cải thiện nhưng các thực hành về NCBSM và ABS chưa đạt tối ưu, cần tăng cường hơn nữa các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu trong đó có truyền thông.

Từ khóa: tình trạng dinh dưỡng, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, trẻ 0-23 tháng.

Tài liệu tham khảo

1. Viện Dinh dưỡng. Kết quả Tổng điều tra dinh dưỡng 2019-2020. 2020.

2. Bộ Y tế. Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dinh dưỡng quốc gia đến 2025 của ngành Y tế (ban hành theo Quyết định 1294/QĐ-BYT ngày 19/5/2022. 2022.

3. Viện Dinh dưỡng. Số liệu giám sát dinh dưỡng năm 2019. 2019.

4. UNICEF. Improving Child Nutrition: The achievable imperative for global progress. United Nations Children’s Fund; 2013. p. 4. 2013.

5. Grosso G, Mateo A, Rangelov N, Buzeti T, Birt C. Nutrition in the context of the Sustainable Development Goals. Eur J Public Health. 2020;30(S1):i19–23.

6. WHO. The WHO Child Growth Standards [Internet]. 2006 [cited 2024 Oct 7]. Available from: https://www.who.int/tools/child-growth-standards

7. WHO. Indicators for assessing infant and young child feeding practices: definitions and measurement methods [Internet]. 2021 [cited 2024 Oct 7]. Available from: https://www.who.int/publications/i/item/9789240018389

8. Viện Dinh dưỡng. Kết quả điều tra dinh dưỡng (30 cụm) năm 2020. (Công văn 1258/VDD-GSDD ngày 31/12/2021 của Viện Dinh dưỡng). 2021.

9. Bộ Y tế. Tổng điều tra dinh dưỡng 2009 – 2010. Nhà xuất bản Y học; 2010.

10. Trần Thị Minh Nguyệt và cộng sự. Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em 6-11 tháng tuổi và một số yếu tố liên quan tại một số xã nông thôn tỉnh Thanh hóa. Tạp Chí Học Việt Nam. 2023;

11. Nguyễn Thanh Hà và cộng sự. Đặc điểm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ 6 - 24 tháng tuổi tại một số xã người dân tộc thiểu số của tỉnh Gia Lai và Kon Tum năm 2022. Tạp Chí Y Học Dự Phòng. 2023;33(4):47–55.

12. Lê Thế Trung. Hiệu quả mô hình sản xuất thức ăn bổ sung đến an ninh thực phẩm hộ gia đình và tình trạng dinh dưỡng trẻ dưới 24 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía bắc. Luận án Tiến sĩ dinh dưỡng. 2022.

13. Nguyễn Văn Dũng. Hiệu quả bổ sung bột đa vi chất Bibomix đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-23 tháng tuổi sau mắc và điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp. Luận án Tiến sĩ dinh dưỡng. 2022.

14. Bhutta ZA, Ahmed T, Black RE, Cousens S, Dewey K, Giugliani E, et al. What works? Interventions for maternal and child undernutrition and survival. Lancet Lond Engl. 2008;371(9610):417–40.

15. World Health Organization. Essential nutrition actions: mainstreaming nutrition through the life-course [Internet]. Geneva: World Health Organization; 2019 [cited 2024 Oct 7]. 199 p. Available from: https://iris.who.int/handle/10665/326261

16. National Institute of Nutrition. Situation analysis for needs and opportunities to integrate nutrition services in national health system. Report for WHO country office. Hanoi. 2021. 2021.