CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Risk factors for overweight and obesity among children aged 36 to 59 months old at two kindergartens, Hanoi 2015
99 views
share

Overweight and obesity in children is increasing in cities across the country, but research data on these are still very limited. 

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.13, No.4, Year 2017

(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)

Author: Thi Thu Lieu NGUYEN, Bao Ngoc TRINH, Thi Hoa HO, Nam Khanh DO

Abstract

Overweight and obesity in children is increasing in cities across the country, but research data on these are still very limited. A cross-sectional descriptive study was conducted on 120 chidren of the Sai Dong New Urban Area kindergarten and 20/10 kindergarten in order to assess risk factors for overweight and obesity of children in 2015. Research results show that, the percentage of children with overweight was 11.4% and obesity was 3.8%. Children who were active for less than 2 hours per day were 3.2 times more likely to be overweight/obesity than children who were active for 2 hours or more per day. Children watching TV, playing games with smart phones or tablets more than 1 hour / day had 5.9 times more likely to be overweight/obesity than children watching TV, playing games with smart phones, or tablet less than 1 hour/day. Babies with birthweight more than 3.6 kg or under 2.5 kg had 3.8 times more likely to be overweight/obesity than those with birthweight of 2.5-3.6 kg. Children whose parents suffer from overweight/obesity were 3.8 times more likely to be overweight/obesity than children who have parents without overweight/obesity. In conclusion, families and the schools need to pay more attention to nutrition education and physical activities for children as well as restrict risk factors for overweight and obesity in children.

Keywords: Risk factors, overweight and obesity, children

References

1. WHO (2014). 10 facts on obesity. WHO.

2. Trần Thị Phúc Nguyệt (2004). Tình trạng thừa cân- béo phì ở trẻ 4-6 tuổi tại quận Ba Đình – Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu Y Học. 29 (3), tr. 26-29

3. Phùng Đức Nhật (2014). Thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5 thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trịnh Thị Thanh Thủy (2011). Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 6-11 tuổi tại quận Đống Đa. Tạp chí Y học thực hành. 774.129 - 133.Viện dinh dưỡng (2011).

5. Cao Thị Yến Thanh và Nguyễn Công Khẩn (2006). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì của học sinh tiểu học nội thành thành phố Buôn Ma Thuật, năm 2004. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm. 1 (3 + 4). 49 - 53.

6. Mendoza JA, Zimmerman FJ and Christakis DA (2007). Television viewing, computer use, obesity, and adiposity in US preschool children. International journal of behavioral nutrition and physical activity. 4. 44 - 54.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng thừa cân, béo phì của trẻ 36 – 59 tháng tuổi tại hai trường mầm non Hà Nội năm 2015

Thừa cân béo phì ở trẻ em đang ngày càng gia tăng ở các thành phố trên cả nước, tuy nhiên số liệu nghiên cứu về tình trạng thừa cân béo phì trẻ em còn rất hạn chế. 

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 4, Năm 2017

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)

Tác giả: Nguyễn Thị Thu Liễu, Trịnh Bảo Ngọc, Hồ Thị Hoa, Đỗ Nam Khánh

Tóm tắt

Thừa cân béo phì ở trẻ em đang ngày càng gia tăng ở các thành phố trên cả nước, tuy nhiên số liệu nghiên cứu về tình trạng thừa cân béo phì trẻ em còn rất hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành nhằm đánh giá các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân béo phì (TCBP) của 120 trẻ em thuộc 2 trường mẫu giáo 20/10 - quận Hoàn Kiếm và Trường mầm non Khu đô thị Sài Đồng - quận Long Biên Hà Nội năm 2015. Kết quả: Tỷ lệ béo phì của trẻ là 3,8% và 11,4% trẻ bị thừa cân. Trẻ hoạt động ít hơn 2h/ 1 ngày có nguy cơ thừa cân béo phì cao hơn 3,2 lần so với trẻ hoạt động từ 2h/1 ngày trở lên. Trẻ xem tivi, điện thoại, máy tính bảng nhiều hơn 1h/ ngày có nguy cơ TCBP cao hơn 5,9 lần so với trẻ xem tivi, điện thoại, máy tính bảng dưới 1h/ngày. Trẻ có cân nặng lúc sinh cao hơn 3,6 kg hoặc thấp hơn 2,5 kg có nguy cơ TCBP cao hơn 3,8 lần so với trẻ có cân nặng sơ sinh từ 2,5-3,6kg. Trẻ có bố hoặc mẹ bị TCBP có nguy cơ bị TCBP cao hơn 3,8 lần so với trẻ không có bố hoặc mẹ bị TCBP. Do đó, gia đình và nhà trường cần quan tâm hơn nữa đến giáo dục dinh dưỡng và rèn luyện thể chất, hạn chế các yếu tố nguy cơ cao gây nên TCBP ở trẻ em.

Từ khóa: Các yếu tố nguy cơ, thừa cân béo phì, trẻ em

Tài liệu tham khảo

1. WHO (2014). 10 facts on obesity. WHO.

2. Trần Thị Phúc Nguyệt (2004). Tình trạng thừa cân- béo phì ở trẻ 4-6 tuổi tại quận Ba Đình – Hà Nội và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu Y Học. 29 (3), tr. 26-29

3. Phùng Đức Nhật (2014). Thừa cân béo phì ở trẻ mẫu giáo quận 5 thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả giáo dục sức khỏe, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh.

4. Trịnh Thị Thanh Thủy (2011). Nghiên cứu tình trạng thừa cân béo phì và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh 6-11 tuổi tại quận Đống Đa. Tạp chí Y học thực hành. 774.129 - 133.Viện dinh dưỡng (2011).

5. Cao Thị Yến Thanh và Nguyễn Công Khẩn (2006). Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân béo phì của học sinh tiểu học nội thành thành phố Buôn Ma Thuật, năm 2004. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm. 1 (3 + 4). 49 - 53.

6. Mendoza JA, Zimmerman FJ and Christakis DA (2007). Television viewing, computer use, obesity, and adiposity in US preschool children. International journal of behavioral nutrition and physical activity. 4. 44 - 54.