Aims: To assess anthropometric and nutritional status of children in two preschools in Ninh Binh province.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.20, No.5, Year 2024
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/57)
Author: Phuong Thao TRAN, Huu Chinh NGUYEN, Van Tuoc BUI, Nguyen Phuong Linh HOANG, Thi Huyen Trang NGUYEN, Thuy Tien NGUYEN, Thi Nhung BUI, Do Van Anh NGUYEN
Abstract
Aims: To assess anthropometric and nutritional status of children in two preschools in Ninh Binh province.
Methods: A cross-sectional study in 1200 children 2-5 years in preschools was carried out. Each child was measured anthropometric indices to assess nutritional status. Nutritional status of children 2-5 years was evaluated by three indicators: weight for age (W/A), height for age (H/A), and BMI for age (BMI/A) classified by WHO standards 2006 and 2007.
Results: The average BMI for age Z-score of boys was 0.2 ± 1.2 SD, significantly higher than the average BMI for age Z-score of girls was 0.04 ± 1.04 SD (p<0.05). The rate of stunting in the group of children (<5 years) was 6,6%, this rate in the group of children (≥5 years) was 1,5%, the difference between the 2 age groups was statistically significant (p<0.05). The rate overweight/obesity of children (<5 years) was only 2,9%, while this rate of (≥5 years) was 5%.
Conclusion: The rates of underweight (4.5%), stunting (8.1%) and wasting (1.1%) of children participating in the study were much lower than the national average as well as the average of Ninh Binh province.
Keywords: Malnutrition, preschools children, overweight, obesity, Ninh Binh
References
1. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2012), Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế - Viện Dinh Dưỡng (2009). 10 năm chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam (1998-2008)
3. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2018). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2018.
4. Nguyễn Công Khẩn. Cách nhìn mới về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo khuyến nghị toàn cầu của WHO/UNICEF. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm. 2006;2(2).
5. Hoàng Văn Minh and Lưu Ngọc Hoạt. Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học Y học, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 2011.
6. WHO. Anthro 2005, Beta version Feb 17th, 2006 (2006): Software for assessing growth and development of the world’s children. Geneva: WHO, 2006 (http://www.who.int/childgrowth/soft-ware/en/)
7. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng. Số liệu thống kê. Truy cập ngày 25/11/2022 tại viendinhduong.vn
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở học sinh hai trường mầm non tại Ninh Bình.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 20, Số 6, Năm 2024
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/57)
Tác giả: Trần Phương Thảo, Nguyễn Hữu Chính, Bùi Văn Tước, Hoàng Nguyễn Phương Linh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Thuỷ Tiên, Bùi Thị Nhung, Nguyễn Đỗ Vân Anh
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm nhân trắc và đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở học sinh hai trường mầm non tại Ninh Bình.
Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 1200 trẻ em 2-5 tuổi ở 2 trường mầm non tỉnh Ninh Bình. Đối tượng được thu thập chỉ số nhân trắc để đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Tình trạng suy dinh dưỡng được đánh giá theo 3 chỉ số (CN/T, CC/T và BMI/T) so với quần thể tham khảo của WHO năm 2006 và 2007.
Kết quả: Z-score BMI/T trung bình của học sinh nam là 0,2 ± 1,2 SD cao hơn có YNTK so với Z-score BMI/T trung bình của học sinh nữ là 0,04 ± 1,04 SD (p<0,05). Tỷ lệ SDD thấp còi ở nhóm trẻ dưới 5 tuổi là 6,6%, tỷ lệ này ở nhóm trẻ trên 5 tuổi là 1,5%, sự khác biệt giữa 2 nhóm tuổi là có YNTK (p<0,05). Tỷ lệ TC-BP của nhóm học sinh dưới 5 tuổi là 2,9%, trong khi tỷ lệ này của học sinh trên 5 tuổi là 5%.
Kết luận: Các tỷ lệ SDD nhẹ cân (4,5%), SDD thấp còi (8,1%) và SDD gầy còm (1,1%) của trẻ tham gia nghiên cứu thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trên toàn quốc và tỷ lệ của tỉnh Ninh Bình.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, học sinh mầm non, Ninh Bình
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2012), Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế - Viện Dinh Dưỡng (2009). 10 năm chương trình mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam (1998-2008)
3. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng (2018). Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em năm 2018.
4. Nguyễn Công Khẩn. Cách nhìn mới về nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo khuyến nghị toàn cầu của WHO/UNICEF. Tạp chí dinh dưỡng và thực phẩm. 2006;2(2).
5. Hoàng Văn Minh and Lưu Ngọc Hoạt. Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học Y học, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội. 2011.
6. WHO. Anthro 2005, Beta version Feb 17th, 2006 (2006): Software for assessing growth and development of the world’s children. Geneva: WHO, 2006 (http://www.who.int/childgrowth/soft-ware/en/)
7. Bộ Y Tế - Viện Dinh Dưỡng. Số liệu thống kê. Truy cập ngày 25/11/2022 tại