The study aimed to assess stunting status and related factors in children under 5 through a cross sectional survey in Son Hoa commune in 2015. A total of 260 children from 0 to 60 months were measured weight and height and their mothers were interviewed on child feeding practices.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.12, No.5.2, Year 2016
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/51)
Author: Dinh Thi LE, Tuan Kiet NGUYEN, Thi Thu Huong CAO
Abstract
The study aimed to assess stunting status and related factors in children under 5 through a cross sectional survey in Son Hoa commune in 2015. A total of 260 children from 0 to 60 months were measured weight and height and their mothers were interviewed on child feeding practices. Results showed that underweight, stunting and wasting rate was 20%, 32.3% and 9.6%, respectively. Malnutrition was highest among 36-48 months old group. There was association between stunting and such factors as infant low birth weight, late initiation of breastfeeding, no exclusive breastfeeding in the first 6 months, weaning food initiation before 6 months, maternal factors (nutritional status and age).
Keywords: Nutritional status, related factors, children under 5
References
1. Bộ Y tế (2012), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2030, Ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ/Ttg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 18– 28.
2. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2014), Số liệu suy dinh dưỡng trẻ em năm 2013. http://viendinhduong.vn/, 2013, tr. 1-1.
3. Nguyễn Văn Quang, Hồ Thư, Nguyễn Nhìn, Lê Trọng Giàu. Nghiên cứu tình hình SDD và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và tẩy giun ở trẻ em 12 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi người dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 136 – 137.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Báo cáo tổng kết hoạt động dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ en năm 2013 và kế hoạch hoạt động năm 2014 tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống SDDTE năm 2012, tr. 9 – 10.
6. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam /năm 2007, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (664), tr. 27 – 29.
7. Phạm Huy Khôi (2005), Nhận xét tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 89 – 90.
8. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Hải (2010), Giáo trình dinh dưỡng và an toàn thực phẩm; Đại học Y Dược Huế.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng thấp còi và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi được thực hiện thông qua cuộc điều tra cắt ngang tại xã Sơn Hóa, Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2015.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 5.2, Năm 2016
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/51)
Tác giả: Lê Đình Thi, Nguyễn Tuấn Kiệt, Cao Thị Thu Hương
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực trạng thấp còi và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi được thực hiện thông qua cuộc điều tra cắt ngang tại xã Sơn Hóa, Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình năm 2015. Tổng số 260 trẻ 0-60 tháng được cân đo nhân trắc và thu thập các thông tin về nuôi dưỡng thông qua phỏng vấn mẹ. Kết quả cho thấy SDD nhẹ cân 20%, thấp còi 32.3% và gày còm 9.6%. SDD cao nhất ở nhóm 36-48 tháng tuổi. Có mối liên quan giữa suy dinh dưỡng với các yếu tố sau: Cân nặng lúc sinh <2500g; trẻ không được bú sớm trong vòng giờ đầu, không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; và thời điểm ăn dặm < 6 tháng; các yếu tố liên quan đến mẹ bao gồm tình trạng dinh dưỡng và tuổi của bà mẹ.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, yếu tố liên quan, trẻ dưới 5 tuổi
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2012), Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn đến 2030, Ban hành kèm theo Quyết định số 226/QĐ/Ttg, ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Hà Nội, tr. 18– 28.
2. Viện Dinh dưỡng, Tổng cục Thống kê (2014), Số liệu suy dinh dưỡng trẻ em năm 2013. http://viendinhduong.vn/, 2013, tr. 1-1.
3. Nguyễn Văn Quang, Hồ Thư, Nguyễn Nhìn, Lê Trọng Giàu. Nghiên cứu tình hình SDD và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi chất dinh dưỡng và tẩy giun ở trẻ em 12 – 36 tháng tuổi suy dinh dưỡng thấp còi người dân tộc Vân Kiều và Pakoh huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị. Luận án tiến sĩ dinh dưỡng cộng đồng, VDD, Hà Nội, tr. 136 – 137.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2013), Báo cáo tổng kết hoạt động dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ en năm 2013 và kế hoạch hoạt động năm 2014 tỉnh Quảng Bình, Báo cáo tại hội nghị tổng kết công tác phòng chống SDDTE năm 2012, tr. 9 – 10.
6. Đinh Đạo, Đỗ Thị Hòa (2009), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và thực hành nuôi con của các bà mẹ tại huyện Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam /năm 2007, Tạp chí Y học thực hành, số 6 (664), tr. 27 – 29.
7. Phạm Huy Khôi (2005), Nhận xét tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa năm 2005, Luận án chuyên khoa cấp II, chuyên ngành quản lý y tế, Đại học Y Dược Huế, tr. 89 – 90.
8. Phan Thị Bích Ngọc, Phạm Thị Hải (2010), Giáo trình dinh dưỡng và an toàn thực phẩm; Đại học Y Dược Huế.