A cross sectional study was conducted among children under 5 years old and their mothers at the immunization and nutrition clinic of Hanoi Medical University. A total of 250 children under the age of 5 years and their mothers were recruited for the study.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.4, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Author: Minh Hai HA, Thi Huong LE, Thi Phuong DUONG, Thi Hai Yen NGUYEN, Thi Thai Ha NGUYEN
Abstract
A cross sectional study was conducted among children under 5 years old and their mothers at the immunization and nutrition clinic of Hanoi Medical University. A total of 250 children under the age of 5 years and their mothers were recruited for the study. The prevalance of underweight (WAZ), stunting (HAZ) and wasting (WHZ) were 3.6%, 14.8% and 3.2%, respectively. The risk of malnutrition in children whose mothers' occupation of public servants was 4.63 times, in children whose birth weights less than 2500 gr was 14.94 times, in children whose households' income less than 10 milion VND per month was 4.89 times, in children of mothers with wrong knowledge of complimentary feeding time was 2.53 times, in children who were not given oresol during diarrhea was 3.07 times. The prevalence of malnutrition in children under five is still high which is associated with low birth weight, low household income level, lack of knowledge about complimentary feeding time of mothers and mothers' practice in giving oresol during diarrhea.
Keywords: Malnutrition, overweight-obesity, children under 5 years old, knowledge, practice
References
1. Khan N.C. and Khoi H.H. (2008). Double burden of malnutrition: the Vietnamese perspective. Asia Pac J Clin Nutr, 17(S1), 116–118.
2. VDD (2016). Số liệu thống kê Suy dinh dưỡng trẻ em năm 2015. , accessed: 05/08/2017.
3. VDD (2012). Hội nghị công bố kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020. , accessed: 05/09/2017.
4. Hoàng Đức Hạnh (2013). Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011. Tạp Chí Y Học Dự Phòng Năm 2013, 6(142), 114.
5. Phạm Hương Mai (2015). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em đến khám tại khoa khám tư vấn dinh dưỡng, Viện dinh dưỡng năm 2014. Trường Đại học Y Hà Nội, Viện dinh dưỡng.
6. Nguyễn Quang Vinh và Cộng sự (2007). Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ <5 tuổi tại quận Bình Thạnh năm 2006. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh 2007, 11(4), 120–125.
7. Trần Chí Liêm (2008). Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số địa điểm thuộc Bắc Cạn. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh 2008, 12(4).
8. Lê Thị Hương, Hoàng Thị Hồng Nhung (2012). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam năm 2012 và một số yếu tố liên quan. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học Năm 2012.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 250 trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ của trẻ tại Phòng tiêm chủng và Phòng khám dinh dưỡng trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng, xác định một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ đồng thời mô tả kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 4, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Tác giả: Hà Minh Hải, Lê Thị Hương, Dương Thị Phượng, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thái Hà
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 250 trẻ dưới 5 tuổi và các bà mẹ của trẻ tại Phòng tiêm chủng và Phòng khám dinh dưỡng trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng, xác định một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ đồng thời mô tả kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (CN/T), thấp còi (CC/T), gầy còm (CN/CC) lần lượt là 3,6%, 14,8%, 3,2%, tỷ lệ thừa cân béo phì là 8,8%. Nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ có mẹ là cán bộ viên chức là 4,63 lần, trẻ có cân nặng sơ sinh <2500 g là 14,94 lần, trẻ thuộc hộ gia đình có thu nhập trung bình dưới 10 triệu đồng/tháng là 4,89 lần, trẻ của bà mẹ có kiến thức sai cho trẻ ăn bổ sung sớm trước 6 tháng là 2,53 lần, trẻ không được cho uống oresol khi bị tiêu chảy là 3,07 lần. Tỷ lệ trẻ SDD trong nghiên cứu khá cao, có liên quan đến cân nặng sơ sinh thấp, mức thu nhập hộ gia đình thấp, kiến thức sai cho trẻ ăn bổ sung sớm, không cho trẻ uống oresol khi bị tiêu chảy.
Từ khóa: Suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, trẻ em dưới 5 tuổi, kiến thức, thực hành
Tài liệu tham khảo
1. Khan N.C. and Khoi H.H. (2008). Double burden of malnutrition: the Vietnamese perspective. Asia Pac J Clin Nutr, 17(S1), 116–118.
2. VDD (2016). Số liệu thống kê Suy dinh dưỡng trẻ em năm 2015. , accessed: 05/08/2017.
3. VDD (2012). Hội nghị công bố kết quả tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2010 và chiến lược quốc gia dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020. , accessed: 05/09/2017.
4. Hoàng Đức Hạnh (2013). Tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em dưới 5 tuổi tại Hà Nội năm 2011. Tạp Chí Y Học Dự Phòng Năm 2013, 6(142), 114.
5. Phạm Hương Mai (2015). Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em đến khám tại khoa khám tư vấn dinh dưỡng, Viện dinh dưỡng năm 2014. Trường Đại học Y Hà Nội, Viện dinh dưỡng.
6. Nguyễn Quang Vinh và Cộng sự (2007). Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ <5 tuổi tại quận Bình Thạnh năm 2006. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh 2007, 11(4), 120–125.
7. Trần Chí Liêm (2008). Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại một số địa điểm thuộc Bắc Cạn. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh 2008, 12(4).
8. Lê Thị Hương, Hoàng Thị Hồng Nhung (2012). Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam năm 2012 và một số yếu tố liên quan. Tạp Chí Nghiên Cứu Y Học Năm 2012.