CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Malnutrition and anemia in school students of Ho Chi Minh city
197 views
share

The survey aims to determine stunting, wasting, and anemia status in school students in HCMC. Methods: A cross-sectional survey in 11072 school students in primary schools, junior-high schools, and high schools in HCMC to assess stunting and wasting status. 

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.13, No.5, Year 2017

(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/39)

Author: Thi Minh Hanh TRAN, Thi Ngoc Diep DO, Ngoc Oanh PHAM

Abstract

The survey aims to determine stunting, wasting, and anemia status in school students in HCMC. Methods: A cross-sectional survey in 11072 school students in primary schools, junior-high schools, and high schools in HCMC to assess stunting and wasting status. Among them, 2012 subjects were taken blood to analyze hemoglobin. Stunting and wasting were classified as height for age < -2SD (stunting) and BMI for age <-2SD (wasting) based on WHO 2017 reference. Anemia was classified as Hb < 11.5 g/dl in 6-11 years old children, Hb < 12 g/dl in 12-14 years old adolescents and ≥15 years old school girls, Hb < 13g/dl in ≥15 years old school boy. Results: The prevalence of stunting and wasting in school students of HCMC in 2014 were 3.7% and 3.4%, respectively; highest in high school students (7.8% and 5.8%, respectively). Anemia prevalence was 3.2%, highest in high school girls (7.5%). Percentage of anemia was higher in stunting subjects compared to not stunting ones, 9.6% vs. 2.8%, p<0.01. Conclusions: Anemia in high school girls of HCMC is a public health problem at mild level. Nutritional anemia prevention program needs to be continued to provide iron supplements to this group. Screening for anemia status in stunting children is recommended.

Keywords: Anemia, stunting, school students, Hochiminh City

References

1. Ignacio Jáuregui-Lobera (2014). Iron deficiency and cognitive functions. Neuropsychiatr Dis Treat, 10: 2087–2095.

2. More S., Shivkumar V.B., Gangane N.,and Shende S. (2013). Effects of Iron Deficiency on Cognitive Function in School Going Adolescent Females in Rural Area of Central India. http://dx.doi.org/10.1155/2013/819136 (truy cập ngày 14.2.2017). 

3. Nguyễn Nhân Thành, Trần Thị Minh Hạnh, Lê Kim Huệ và Nguyễn Tài Dũng (2006). Tình trạng thiếu máu của học sinh trung học phổ thông tại TP.HCM năm học 2004-2005. Báo cáo Hội nghị Y học Dự phòng TP.HCM.

4. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, và Đỗ Thị Ngọc Diệp (2012). Diễn tiến tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng học sinh Tp.HCM 2002-2009. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2012. 8(4): p. 17-26.

5. Trần Thị Minh Hạnh, Trần Thị Hồng Loan, Lê Kim Huệ, Phạm Ngọc Oanh, Nguyễn thị Kim Hưng (2003). Tình trạng thiếu máu ở học sinh cấp II đầu năm học 2002-2003. Báo cáo hội thảo Hội dinh dưỡng TP.HCM.

6. Word Health Orgarnization (2001). Iron deficiency aneamia: assessment, prevention, and control. A guide for programme managers. WHO/NHD/01.3: p. 1-114.

7. Word Health Orgarnization. Growth reference data for 5-19 years. Available from: http://www.who.int/growthref/en/(truy cập ngày 14.2.2017).

8. Word Health Orgarnization (2009). WHO AnthroPlus. Available from: http://www.who.int/growthref/tools/en/ (truy cập ngày 14.2.2017).

9. Word Health Orgarnization (1995). Physical status: The use and interpretation of anthropometry. Geneva.

Suy dinh dưỡng và thiếu máu ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu: Xác định tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu ở học sinh (HS) các cấp học tại TP.HCM năm 2014. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 11072 HS tiểu học, trung học cơ sở, và trung học phổ thông tại TP.HCM để đánh giá tình trạng SDD; Trong đó, 1012 HS được chọn ngẫu nhiên để lấy mẫu máu làm xét nghiệm hemoglobin. 

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 5, Năm 2017

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/39)

Tác giả: Trần Thị Minh Hạnh, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phạm Ngọc Oanh

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu ở học sinh (HS) các cấp học tại TP.HCM năm 2014. phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 11072 HS tiểu học, trung học cơ sở, và trung học phổ thông tại TP.HCM để đánh giá tình trạng SDD; Trong đó, 1012 HS được chọn ngẫu nhiên để lấy mẫu máu làm xét nghiệm hemoglobin. SDD được xác định khi chiều cao theo tuổi < -2SD (thể thấp còi) và BMI theo tuổi <-2SD (thể gầy còm) so với quần thể chuẩn WHO 2007. Thiếu máu được xác định khi Hb < 11,5 g/dl ở học sinh 6-11 tuổi, Hb < 12 g/dl ở học sinh 12-14 tuổi và nữ sinh ≥15 tuổi, Hb < 13g/dl ở nam sinh ≥15 tuổi. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và gầy còm ở HS lần lượt là 3,7% và 3,4%, cao nhất ở HS THPT lần lượt là 7,8% và 5,8%. Tỷ lệ thiếu máu ở HS là 3,2%, cao nhất ở nữ sinh trung học phổ thông (THPT) (7,5%) so với các đối tượng còn lại. HS SDD thấp còi có tỷ lệ thiếu máu cao hơn so với HS không SDD thấp còi (9,6% so với 2,8%, p<0,01). Kết luận: Thiếu máu ở nữ sinh THPT là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở mức độ nhẹ (theo WHO). Cần tiếp tục chương trình phòng chống thiếu máu dinh dưỡng: bổ sung viên sắt dự phòng thiếu máu cho đối tượng này. Cần tầm soát tình trạng thiếu máu ở HS bị SDD thấp còi.

Từ khóa: Thiếu máu, suy dinh dưỡng thấp còi, học sinh, thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu tham khảo

1. Ignacio Jáuregui-Lobera (2014). Iron deficiency and cognitive functions. Neuropsychiatr Dis Treat, 10: 2087–2095.

2. More S., Shivkumar V.B., Gangane N.,and Shende S. (2013). Effects of Iron Deficiency on Cognitive Function in School Going Adolescent Females in Rural Area of Central India. http://dx.doi.org/10.1155/2013/819136 (truy cập ngày 14.2.2017). 

3. Nguyễn Nhân Thành, Trần Thị Minh Hạnh, Lê Kim Huệ và Nguyễn Tài Dũng (2006). Tình trạng thiếu máu của học sinh trung học phổ thông tại TP.HCM năm học 2004-2005. Báo cáo Hội nghị Y học Dự phòng TP.HCM.

4. Trần Thị Minh Hạnh, Vũ Quỳnh Hoa, và Đỗ Thị Ngọc Diệp (2012). Diễn tiến tình trạng dinh dưỡng và tăng trưởng học sinh Tp.HCM 2002-2009. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 2012. 8(4): p. 17-26.

5. Trần Thị Minh Hạnh, Trần Thị Hồng Loan, Lê Kim Huệ, Phạm Ngọc Oanh, Nguyễn thị Kim Hưng (2003). Tình trạng thiếu máu ở học sinh cấp II đầu năm học 2002-2003. Báo cáo hội thảo Hội dinh dưỡng TP.HCM.

6. Word Health Orgarnization (2001). Iron deficiency aneamia: assessment, prevention, and control. A guide for programme managers. WHO/NHD/01.3: p. 1-114.

7. Word Health Orgarnization. Growth reference data for 5-19 years. Available from: http://www.who.int/growthref/en/(truy cập ngày 14.2.2017).

8. Word Health Orgarnization (2009). WHO AnthroPlus. Available from: http://www.who.int/growthref/tools/en/ (truy cập ngày 14.2.2017).

9. Word Health Orgarnization (1995). Physical status: The use and interpretation of anthropometry. Geneva.