Objectives: To describe dietary intake of gastrointestinal cancer patients.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.13, No.4, Year 2017
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Author: Thi Bich Hanh PHAN, Thi Huong LE, Thuy Linh NGUYEN, Thanh Chung VU, Thi Trang NGUYEN
Abstract
Objectives: To describe dietary intake of gastrointestinal cancer patients. Methods: A cross sectional survey was implemented on 66 gastrointestinal cancer patients who were treated by chemotherapy at Oncology and palliative care unit of Hanoi Medical University Hospital. Dietary intake was collected by 24 hours recall method. Results: The average energy intake was 1323,9±358,4 kcal/day (24,1±7,4 kcal/day) with 36,4% subjects had adequate calorific intake. The protein, carbohydrate intake was found at 66,4± 18,2 g/day (1,2 ± 0,37 g/kg/day); 176,8±56,3 g/day with 43,9%; 24,2% patients achieved 100% Recommended Dietary Allowances (RDA) and significant difference was found between gastric cancer and colon cancer about protein intake (p=0,048) and carbohydrate intake (p=0,044).The percentage of protein, lipid and carbohydrate was 20.2: 26.2: 53.6 is unbalanced as RDA, because of decreasing the ratio of lipid. The percentage of patients inadequate 100% RDA of iron, calcium, vitamins A, B1, B2, PP was 77,3%; 57,6%; 92,4%; 48,5%; 74,2%; 78,8%, Respectively. Conclusions: The dietary intake of subjects was deficiencies in vitamins, minerals and minerals. Therefore, education and communication and consulting nutrition should be strengthened on gastrointestinal cancer patient receiving chemotherapy.
Keywords: The 24-hours dietary intake, gastrointestinal cancer, chemotherapy
References
1. Torre L.A, Bray F, Siegel R.L, et al. (2015). Global cancer statistics, 2012. CA Cancer J Clin, 65(2), 87–108.
2. Andreoli A, De Lorenzo A, Cadeddu F, et al. (2011). New trends in nutritional status assessment of cancer patients. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 15(5), 469–480.
3. Phạm Thị Thu Hương & cs (2006). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí học Thực hành, 6238, 8–11.
4. Viện Dinh dưỡng (2014). Quyển ảnh dùng trong điều tra khẩu phần trẻ em 2-5 tuổi. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Arends J, Bachmann P, Baracos V, et al. (2017). ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients. Clin Nutr, 36(1), 11–48.
6. Bộ Y tế (2008). Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 26-37.
7. Surwillo A. and Wawrzyniak A. (2013). Nutritional assessment of selected patients with cancer. Rocz Panstw Zakl Hig, 64(3), 225–233.
8. Somiya M and Fatima D Somiya M and Fatima D. (2015). Assessment of Dietary Intake in Patients with Breast Cancer Receiving Chemotherapy. International Journal of Science and Research, 11(4), 1520-1525..
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 13, Số 4, Năm 2017
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/38)
Tác giả: Phan Thị Bích Hạnh, Lê Thị Hương, Nguyễn Thùy Linh, Vũ Thành Chung, Nguyễn Thị Trang
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá khẩu phần thực tế của bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Phương pháp: Điều tra cắt ngang được tiến hành trên 66 bệnh nhân ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện Đại học Y Hà Nội bằng phỏng vấn khẩu phần 24 giờ. Kết quả: Năng lượng trung bình của khẩu phần là 1323,9±358,4 kcal/ngày (24,1±7,4 kcal/kg/ngày) với 36,4% bệnh nhân đạt 100% so với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Protein, glucid của khẩu phần trung bình là 66,4±18,2 g/ngày (1,2 ± 0,37 g/kg/ngày); 176,8±56,3 g/ngày, có 43,9%; 24,2% bệnh nhân đạt 100% so với NCKN về Protein và Glucid, có sự khác biệt giữa hai nhóm BN ung thư dạ dày và đại tràng (tương ứng p=0,048; p=0,044). Tỷ lệ các chất sinh năng lượng 20,2: 26,2: 53,6 chưa cân đối theo khuyến nghị, năng lượng do Lipid cung cấp thấp hơn so với khuyến nghị.Tỷ lệ bệnh nhân với khẩu phần không đạt 100% NCKN về sắt, canxi, vitamin A, B1, B2, PP lần lượt là: 77,3%; 57,6%; 92,4%; 48,5%; 74,2%; 78,8%. Kết luận: Khẩu phần của đối tượng nghiên cứu thiếu hụt về các chất sinh năng lượng, vitamin và chất khoáng, cần có giải pháp truyền thông dinh dưỡng và can thiệp dinh dưỡng cho bệnh nhân.
Từ khóa: Khẩu phần 24h, ung thư đường tiêu hóa, điều trị hóa chất
Tài liệu tham khảo
1. Torre L.A, Bray F, Siegel R.L, et al. (2015). Global cancer statistics, 2012. CA Cancer J Clin, 65(2), 87–108.
2. Andreoli A, De Lorenzo A, Cadeddu F, et al. (2011). New trends in nutritional status assessment of cancer patients. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 15(5), 469–480.
3. Phạm Thị Thu Hương & cs (2006). Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí học Thực hành, 6238, 8–11.
4. Viện Dinh dưỡng (2014). Quyển ảnh dùng trong điều tra khẩu phần trẻ em 2-5 tuổi. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Arends J, Bachmann P, Baracos V, et al. (2017). ESPEN guidelines on nutrition in cancer patients. Clin Nutr, 36(1), 11–48.
6. Bộ Y tế (2008). Hướng dẫn điều trị dinh dưỡng lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 26-37.
7. Surwillo A. and Wawrzyniak A. (2013). Nutritional assessment of selected patients with cancer. Rocz Panstw Zakl Hig, 64(3), 225–233.
8. Somiya M and Fatima D Somiya M and Fatima D. (2015). Assessment of Dietary Intake in Patients with Breast Cancer Receiving Chemotherapy. International Journal of Science and Research, 11(4), 1520-1525..