CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Nutritional status among khmer ethnic minority children under five in Tri Ton district, An Giang province
14 views
share

The study aimed to determine malnutrition rate among Khmer children and some related factors. Methods: The study was designed as a cross-sectional study with 188 children and their mothers/caregivers.

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.12, No.4, Year 2016

(Link to the journal issuehttps://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/50)

Author: Ngoc Hiep LE, Thu Ha NGUYEN, Ngoc Trang NGO

Abstract

The study aimed to determine malnutrition rate among Khmer children and some related factors. Methods: The study was designed as a cross-sectional study with 188 children and their mothers/caregivers. Data on weight and height of children and knowledge of caregivers were collected. Results: Malnutrition rate was 34.6% by weight for age score (WAZ), 40.4% by height for age score (HAZ) and 17.0% by weight for height score (WHZ). Caregiver's education level less than primary school and family income were factors that increase the risk of malnutrition in children. The caregivers have access to mass media and proper knowledge regarding breast feeding practice (early initiation of breast feeding within 1 hour after birth; Colostrums feeding, breast milk as the first food) were factors contributing to reduce the risk of malnutrition.

Keywords: Nutritional status, ethnic minority group, Khmer children

References

1. Viện Dinh dưỡng (2009). Báo cáo tổng kết 10 năm chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng. Chủ biên: Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội.

2. Save The Children (2012). A life free form hunger: Tackling child malnutrition, First published 2012, ed, Save the Children, London.

3. Viện Dinh dưỡng (2014), Số liệu thống kê Suy dinh dưỡng trẻ em năm 2014, Hà Nội. Trang web http://viendinhduong.vn/news

/vi/106/61/0/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinhtrang-dinh-duong-tre-em-qua-cacnam.aspx.

4. Đinh Đạo và Đinh Thanh Huề (2009). Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2009, Tạp chí Y học thực hành, 6(666).

5. Trần Thanh Tú và Phạm Thị Lan Liên (2014). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số người tại hai huyện thuộc tỉnh Hòa Bình và Nghệ An năm 2012. Tạp chí Y học dự phòng, XXIV(4(153)).

6. WHO (2011). WHO anthro for personal computers manual: Software for assessing growth and development of the world's children, Monika Blössner et al. Vol. WHO Anthro version 3.2.2 for personal computers, World Health Organization, Geneva.

7. WHO (1997), WHO Global database on child growth and malnutrition, Vol. WHO/NUT/97.4, World Health Organization, Geneva.

8. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2011), Tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và một số yếu tố liên quan của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quãng Trị.

Tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Khmer dưới 5 tuổi tại huyện Tri Tôn, An Giang

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và khảo sát một số yếu tố quan đến tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 188 trẻ và người chăm sóc trẻ.

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 5.1, Năm 2016

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/50)

Tác giả: Lê Ngọc Hiệp, Nguyễn Thu Hà, Ngô Ngọc Trắng

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi và khảo sát một số yếu tố quan đến tình trạng dinh dưỡng. Phương pháp: sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 188 trẻ và người chăm sóc trẻ. Các số liệu về cân nặng, chiều cao của trẻ cũng như kiến thức, thực hành chăm sóc dinh dưỡng của người chăm sóc trẻ được thu thập. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân; thể thấp còi; và thể gầy còm lần lượt là: 34,6%; 40,4% và 17,0%. Trình độ học vấn của người chăm sóc trẻ chưa hết cấp 1 và thu nhập bình quân hộ gia đình là yếu tố làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Việc người chăm sóc trẻ được tiếp cận thông tin truyền thông và có kiến thức đúng về thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (cho trẻ bú sớm trong 1 giờ đầu sau sinh; cho trẻ bú sữa non, sữa mẹ là thức ăn đầu đời) là những yếu tố góp phần làm giảm nguy cơ suy dinh dưỡng.

Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, dân tộc thiểu sổ, trẻ em Khmer

Tài liệu tham khảo

1. Viện Dinh dưỡng (2009). Báo cáo tổng kết 10 năm chương trình Phòng chống suy dinh dưỡng. Chủ biên: Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội.

2. Save The Children (2012). A life free form hunger: Tackling child malnutrition, First published 2012, ed, Save the Children, London.

3. Viện Dinh dưỡng (2014), Số liệu thống kê Suy dinh dưỡng trẻ em năm 2014, Hà Nội. Trang web http://viendinhduong.vn/news

/vi/106/61/0/a/so-lieu-thong-ke-ve-tinhtrang-dinh-duong-tre-em-qua-cacnam.aspx.

4. Đinh Đạo và Đinh Thanh Huề (2009). Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi người dân tộc thiểu số huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam năm 2009, Tạp chí Y học thực hành, 6(666).

5. Trần Thanh Tú và Phạm Thị Lan Liên (2014). Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số người tại hai huyện thuộc tỉnh Hòa Bình và Nghệ An năm 2012. Tạp chí Y học dự phòng, XXIV(4(153)).

6. WHO (2011). WHO anthro for personal computers manual: Software for assessing growth and development of the world's children, Monika Blössner et al. Vol. WHO Anthro version 3.2.2 for personal computers, World Health Organization, Geneva.

7. WHO (1997), WHO Global database on child growth and malnutrition, Vol. WHO/NUT/97.4, World Health Organization, Geneva.

8. Nguyễn Hoàng Linh Chi (2011), Tình trạng dinh dưỡng, nhiễm giun và một số yếu tố liên quan của trẻ em 12-36 tháng tuổi tại huyện Đakrông tỉnh Quãng Trị.