CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc tại cộng đồng
08/08/2025 15:32:45
555 lượt xem
chia sẻ

1.     Định nghĩa.

      Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) là tập hợp các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.

      Nhân trắc là những phép đo cung cấp thông tin để đánh giá kích thước, tỷ lệ và thành phần của cơ thể con người.

2.         2.     Một số kích thước nhân trắc cần được xác định trong các đánh giá/điều tra dinh dưỡng tại cộng đồng.

      Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của các cá thể và quần thể, cần thu thập được các kích thước nhân trắc có liên quan tùy theo độ tuổi của đối tượng.   

      Một số kích thước nhân trắc cần được thu thập theo các nhóm đối tượng như sau:

      Bảng 1: Các kích thước nhân trắc thường dùng theo các nhóm đối tượng dân cư

3.     Quy trình thực hiện

3.1.  Xác định tuổi của người được đo

 −      Để tính tuổi của đối tượng cần có các thông tin sau:

+      Ngày, tháng, năm sinh (theo dương lịch)

+      Ngày, tháng, năm điều tra

+      Quy ước tính tuổi:

a.     Cách tính tháng tuổi.

Tính tháng tuổi thường được áp dụng cho trẻ dưới 5 tuổi và bắt buộc tính cho trẻ dưới 2 tuổi (≤ 24 tháng), như sau:

+      Trẻ 0 tháng tuổi: K từ khi mới sinh đến trước ngày tròn tháng (từ 1 đến 29 ngày).

+      Trẻ 1 tháng tuổi: Kể từ ngày tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng (từ 30 ngày đến 59 ngày).

+      Trẻ 12 tháng tuổi: Từ tròn 12 tháng đến 12 tháng 29 ngày.

Ví dụ: Một cháu bé sinh ngày 24/7/2022 sẽ coi là 6 tháng tuổi trong khoảng thời gian từ 24/12/2022 đến 23/1/2023 (kể cả hai ngày trên).

b.     Cách tính năm tuổi

Tính tuổi theo năm có thể áp dụng cho mọi đối tượng, như sau:

+      0 tuổi hay dưới một tuổi: Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm (tức là năm thứ nhất).

+      Một tuổi: Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai (tức là năm thứ hai).

Ví dụ:  Một trẻ sinh ngày 24/7/2016 sẽ coi là 6 tuổi trong khoảng thời gian từ   24/7/2022 đến 23/7/2023.

+      Ngoài ra, có thể tính năm tuổi bằng máy tính như sau:

           Năm tuổi = (Ngày tháng năm điều tra – Ngày tháng năm sinh)/30,4375)

     3.2. Xác định các chỉ số nhân trắc dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Dưới đây trình bày các chỉ số nhân trắc được dùng phổ biến trong các đánh giá tình trạng dinh dưỡng tại cộng đồng, các chỉ tiêu chuyên sâu khác như tỷ lệ mỡ cơ thể (% body fat), khối lượng cơ xương (Skeletal Muscle Mass), chỉ  số khối cơ xương (SMI), tổng nước cơ thể (Total Body Water), tỉ số chiều cao ngồi /chiều cao đứng, chiều cao đầu gối, các đánh giá dinh dưỡng lâm sàng…được trình bày trong các đánh giá tình trạng dinh dưỡng chuyên đề khác.

     3.2.1. Các chỉ số nhân trắc dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em

Hiện nay, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em tại cộng đồng thường được đánh giá chủ yếu dựa vào các chỉ số nhân trắc sau:

+      Cân nặng theo tuổi (CN/T)

+      Chiều cao theo tuổi (CC/T)

+      Cân nặng theo chiều cao (CN/CC)

+      Chỉ số khối cơ thể theo tuổi (BMI/tuổi)

+      Chu vi vòng cánh tay (MUAC)

     3.2.2. Các chỉ số nhân trắc dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành.

      Tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành tại cộng đồng được đánh giá chủ yếu dựa vào các chỉ số nhân trắc sau:

+          +      Chỉ số khối cơ thể (BMI)

+          +      Tỷ lệ vòng eo/vòng mông (VE/VM)

+          +      Tỷ lệ mỡ cơ thể

         -      Chu vi vòng cánh tay (MUAC)

         -      Bề dày nếp gấp da

   3.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng.

   3.3.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi.

    −  Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2006 [1] đã khuyến nghị lấy chuẩn tăng trưởng của trẻ em dưới 5 tuổi để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ, các ngưỡng (cut-off-point) theo độ lch chun (Z-score) được sử dụng. Trong đó, Z-score được tính toán dựa theo công thức như sau:

    −  Chỉ số cân nặng theo tuổi:

+      Đây là chỉ số được sử dụng phổ biến nhất

+      Cân nặng của trẻ được so sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng giới theo chuẩn tăng trưởng của WHO.

+      Lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (< -2SD) được coi là SDD thể nhẹ cân. Trong đó:

Bảng 2: Chỉ số cân nặng theo tuổi với Z-score

 

   −   Chỉ số chiều cao (dài) theo tuổi:

+            Chiều cao của trẻ được so sánh với chiều cao của trẻ cùng tuổi, cùng giới theo chuẩn tăng trưởng của WHO.

+           Lấy điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (<-2SD) được coi là SDD thể thấp còi, phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài hoặc SDD trong quá khứ. Trong đó:

Bảng 3: Chỉ số chiều cao (dài) theo tuổi với Z-score

   −    Chỉ số cân nặng theo chiều cao:

+             Cân nặng/chiều cao của trẻ được so sánh theo chuẩn tăng trưởng của WHO.

+             Lấy điểm ngưỡng (cut-off) dưới 2 độ lệch chuẩn (< -2SD) được coi là SDD thể gầy còm, phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm đứa trẻ ngừng lên cân hay bị tụt cân. Trong đó:

Bảng 4: Chỉ số cân nặng theo chiều cao với Z-score

   −       Chỉ số BMI theo tuổi: Ngưỡng đánh giá tương tự như chỉ tiêu cân nặng theo chiều cao của trẻ.

   −      Bên cạnh đó, có thể đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi thông qua biểu đồ tăng trưởng. Đây công cụ để theo dõi liên tục sự phát triển thể lực của trẻ từ khi mới sinh đến 5 tuổi thông qua việc cân, đo và chấm lên biểu đồ để biểu diễn quá trình tăng trưởng của trẻ. So sánh các điểm được vẽ trên biểu đồ của trẻ với đường Z-score theo chuẩn tăng trưởng của WHO để đánh giá tình trạng phát triển của trẻ.

Bảng 5: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi theo biểu đồ tăng trưởng [2]

     *Z-score có giá trị thuộc các ô được phủ màu là trong giới hạn tăng trưởng bình thường.

     Chú ý:

1.       1. Trẻ có chiều cao ở ranh giới này thường là những trẻ có chiều cao vượt trội. Quá cao hiếm khi là vấn đề của tăng trưởng, trừ khi cao quá mức là biểu hiện của rối loạn nội tiết (tăng tiết hóc môn tăng trưởng do u). Trẻ có giá trị Z-score này nên được chẩn đoán loại trừ các rối loạn nội tiết (nếu cha mẹ có chiều cao bình thường mà trẻ lại có chiều cao quá cao so với tuổi).

2.       2. Trẻ có CN/tuổi nằm ở ranh giới này có thể có vấn đề về tăng trưởng, nhưng để đánh giá tốt hơn cần xem xét kết hợp chỉ số CN/CC (dài) hoặc BMI/tuổi.

3.       3. Đứa trẻ có chỉ số Zscore >+1 biểu hiện khả năng có nguy cơ thừa cân. Nếu tăng trưởng có xu hướng tiến về phía +2 Z-Score, biểu hiện nguy cơ chắc chắn hơn..

4.       4. Trẻ bị thấp còi hoặc thấp còi nặng có nhiều nguy cơ phát triển thừa cân trong tương lai.

    3.3.2.    Đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo chu vi vòng cánh tay (MUAC) ở trẻ em từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi.

    −      Đo chu vi vòng cánh tay cho trẻ từ 6 tháng đến dưới 5 tuổi chủ yếu dùng để sàng lọc tìm SDD cấp tính trên cộng đồng vì phương pháp này đơn giản và có chung một điểm ngưỡng mà không phụ thuộc vào tuổi của trẻ.

     −      Ngưỡng đánh giá như sau:

+      MUAC ≥ 13,5cm: Bình thường.

+      12,5cm≤ MUAC <13,5cm: Báo động suy dinh dưỡng

+      11,5cm ≤ MUAC <12,5cm: Suy dinh dưỡng cấp tính mức độ vừa

+      MUAC <11,5cm: Suy dinh dưỡng cấp tính mức độ nặng

     −      Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006:

+      Suy dinh dưỡng cấp tính nặng: MUAC <11,5cm (tương đương Z-scores CN/CC < -3 so với chuẩn tăng trưởng của WHO).

+      Suy dinh dưỡng cấp tính vừa: 11,5cm ≤ MUAC <12,5cm (tương đương -3 ≤ Z-scores CN/CC < -2 so với chuẩn tăng trưởng của WHO).

3.3.3         3.3.3. Sử dụng kết hợp chỉ số nhân trắc trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phân loại tình trạng dinh dưỡng theo mức độ có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng.

Bảng 6: Sử dụng kết hợp các chỉ số nhân trắc trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng (WHO 1983) [3]

Bảng 7: Các ngưỡng đánh giá mức độ nặng của SDD có ý nghĩa cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi theo tỷ lệ SDD thể gầy còm, thấp còi và thừa cân [4]

3.3.4        3.3.4.  Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ từ 5 đến dưới 19 tuổi.

a.     Với trẻ từ 5 đến dưới 10 tuổi:

Trẻ từ 5 đến dưới 10 tuổi có thể sử dụng cách đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo quần thể tham chiếu của WHO thông qua 3 chỉ số nhân trắc thường được sử dụng là cân nặng theo tuổi (WAZ), chiều cao theo tuổi (HAZ) và BMI theo tuổi (BAZ), với cách tính chỉ số Z-score tương tự như ở trẻ dưới 5 tuổi. Các ngưỡng đánh giá TTDD cụ thể như sau:

Bảng 8: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 5 đến dưới 10 tuổi [5]

b.     Với trẻ từ 10 đến dưới 19 tuổi:

         −      Năm 2007, WHO đã công bố chuẩn tăng trưởng dành cho trẻ học đường và vị thành niên. Theo đó, chỉ số chiều cao theo tuổi và BMI theo tuổi áp dụng được cho trẻ từ 10 đến dưới 19 tuổi. Riêng chỉ số cân nặng theo tuổi chỉ áp dụng cho trẻ dưới 10 tuổi. Do với trẻ lớn từ 10 tuổi trở lên cơ thể trẻ phát triển nhanh, chỉ dựa vào cân nặng/tuổi thì không phân biệt được trẻ tăng cân do phát triển chiều cao hay cân nặng.

         −      Ngưỡng đánh giá các chỉ số chiều cao theo tuổi và BMI theo tuổi với trẻ từ 10 đến dưới 19 tuổi tương tự như ở trẻ từ 5 đến dưới 10 tuổi. Cụ thể như sau:

Bảng 9: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ từ 10 đến dưới 19 tuổi [5]

3.3.5       3.3.5. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành.

a.    a.  a. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng với cân nặng, chiều cao

      −      Tình trạng dinh dưỡng ở người trưởng thành đánh giá dựa trên chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) tính dựa theo công thức:

                       BMI = Cân nặng (kg)/Chiều cao2 (m)

      −      Đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành dựa vào BMI theo phân loại của WHO (2000) như sau:

Bảng 10: Phân loại tình trạng dinh dưỡng cho người trưởng thành theo BMI (WHO 2000) [6]

 

    −      Ngoài ra, có thể dựa vào BMI để đánh giá tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành theo phân loại của Hiệp hội đái tháo đường các nước châu Á (IDI) và Văn phòng Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (WPRO) dành riêng cho người châu Á như sau:

Bảng 11: Phân loại dinh dưỡng ở người trưởng thành theo BMI (IDI & WPRO) [7-8]

     −      Riêng phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi), còn có thể sử dụng điểm ngưỡng nhẹ cân (dưới 38kg) và thấp bé (dưới 145cm) và coi đó là yếu tố nguy cơ đối với sinh đẻ.

Bảng 12: Phân loại quần thể theo tỷ lệ BMI < 18,5 kg/m2 (WHO) [9]

b.     Đánh giá tình trạng dinh dưỡng với chu vi vòng eo, vòng mông

      −      Chu vi vòng eo và vòng mông đánh giá mức phân bố tổ chức mỡ dưới da và mỡ trong ổ bụng, tỷ số vòng eo/vòng mông tăng theo tuổi và tình trạng thừa cân. Ngưỡng đánh giá béo bụng theo phân loại của WHO năm 2008 như sau:

Bảng 13: Ngưỡng đánh giá béo bụng và nguy cơ rối loạn chuyển hóa theo WHO (2008) [10]

 

     −      Ngoài ra, Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế IDF cũng đưa ra các khuyến nghị về giới hạn đánh giá chu vi vòng eo phù hợp cho các khu vực địa lý khác nhau như sau:

Bảng 14: Ngưỡng đánh giá béo bụng theo IDF cho các nhóm khu vực [10]

 

c.        c. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng với chu vi vòng cánh tay

Ở người trưởng thành (nam và nữ không có thai): WHO đã đề xuất các giá trị ngưỡng đánh giá cho MUAC là 22 cm đối với nữ và 23 cm đối với nam để sàng lọc tình trạng suy dinh dưỡng [11]. Tuy nhiên, xét về sự khác biệt về thành phần cơ thể theo vùng và sắc tộc được báo cáo, các giá trị ngưỡng này có thể không phù hợp với người dân châu Á có tỷ lệ mỡ trong cơ thể cao hơn các chủng tộc khác (ví dụ: người da trắng và người châu Phi) [12]. Ở một nghiên cứu tổng hợp 20 bộ dữ liệu từ Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á, Bắc Mỹ và Nam Mỹ vào năm 2020 nhằm  thiết lập ngưỡng giới hạn MUAC trên toàn cầu đã đề xuất ngưỡng MUAC để đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng ở người trưởng thành là dưới 24 cm [13].

d.       d. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở phụ nữ có thai

    −      Ở phụ nữ có thai và cho con bú trong 6 tháng đầu, do thay đổi sinh lý nên BMI không tương ứng với tình trạng dinh dưỡng. Vì vậy, WHO khuyến nghị sử dụng chu vi vòng cánh tay để đánh giá tình trạng dinh dưỡng với các điểm ngưỡng như sau:

+      MUAC ≥ 22cm: Bình thường

+      19 ≤ MUAC <22cm: Suy dinh dưỡng vừa

+      MUAC <19cm: Suy dưỡng dưỡng nặng

    −       Ngoài ra, ở phụ nữ có thai, tình trạng dinh dưỡng còn được đánh giá dựa vào BMI của người mẹ trước khi có thai và mức độ tăng cân trong thai kỳ. Theo Hướng dẫn Quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú của Bộ Y tế Việt Nam [14], mức độ tăng cân được khuyến nghị tùy thuộc vào tình trạng dinh dưỡng của người mẹ trước khi mang thai như sau:

+      Tình trạng dinh dưỡng bình thường (18,5 ≤ BMI < 25): Mức tăng cân của người mẹ nên đạt là 20% cân nặng trước khi có thai, khoảng 10-12kg. Mức tăng cân cụ thể:

 -   3 tháng đầu (quý I): 1 kg

 -   3 tháng giữa (quý II): 4 - 5 kg

 -   3 tháng cuối (quý III): 5 - 6 kg

+      Thiếu năng lượng trường diễn (CED) (BMI <18,5): mức tăng cân nên đạt 25% cân nặng trước khi có thai.

+      Tình trạng dinh dưỡng thừa cân, béo phì (TC, BP) (BMI ≥ 25): mức tăng cân nên đạt 15% cân nặng trước khi có thai.

     −      Một số tổ chức y tế trên thế giới cũng đưa ra các khuyến nghị về mức tăng cân phù hợp với từng quốc gia và chủng tộc. Theo hướng dẫn của Viện Y học Hoa Kỳ (IOM), mức tăng cân khuyến nghị trong thời gian mang thai như sau:

Bảng 15: Mức tăng cân của phụ nữ có thai theo theo khuyến nghị IOM [15]

3.3.6      3.3.6. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào mức độ giảm cân

  −      Một số cách tính mức độ giảm cân như sau:

         

   −      Mức độ giảm cân của cá thể phản ánh các yếu tố nguy cơ về dinh dưỡng và sức khỏe của đối tượng đó. Ở những người khỏe mạnh, sự thay đổi trọng lượng cơ thể hàng ngày nói chung là nhỏ (± 0,5kg). Tuy nhiên, trong điều kiện bệnh cấp tính hoặc mạn tính, nạn đói xảy ra, trọng lượng cơ thể có thể giảm tối đa là khoảng 30% trọng lượng cơ thể ban đầu (đây là mức giảm có thể gây tử vong). Trong tình trạng thiếu ăn kéo dài, trọng lượng cơ thể có thể giảm xuống khoảng 50%–60% trọng lượng lý tưởng.

Bảng 16: Đánh giá mức độ thay đổi trọng lượng cơ thể [16]

   −      Ngoài ra trên thực hành lâm sàng, mức độ giảm cân được áp dụng như một tiêu chí để để sàng lọc và đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng của người bệnh. Mức độ giảm cân nặng >5% trong vòng 6 tháng qua, hoặc >10% sau 6 tháng được coi là 1 tiêu chí để đánh giá suy dinh dưỡng [17]. Các ngưỡng đề xuất ở một số công cụ sàng lọc SDD trong bệnh viện cụ thể như sau:

Bảng 17: Sàng lọc đánh giá nguy cơ SDD dựa vào thay đổi trọng lượng cơ thể [17]

      *NRS-2002 = Nutritional Risk Screening-2002

MNA-SF = Mini Nutritional Assessment-Short Form

MUST = Malnutrition Universal Screening Tool

TÀI LIỆU THAM KHẢO, THAM CHIẾU

1.      WHO Multicentre Growth Reference Study Group (2006). WHO Child Growth Standards based on length/height, weight and age. Acta paediatrica (Oslo, Norway : 1992). Supplement, 450, 76–85.

2.       World Health Organization. Training Course on Child Growth Assessment. Geneva, WHO, 2008.

3.     World Health Organization. (‎1983)‎. Measuring change in nutritional status : guidelines for assessing the nutritional impact of supplementary feeding programmes for vulnerable groups. World Health Organization. https://apps.who.int/iris/handle/10665/38768

4.       de Onis M, Borghi E, Arimond M, et al. Prevalence thresholds for wasting, overweight and stunting in children under 5 years. Public Health Nutr. 2019 Jan;22(1):175-179. doi: 10.1017/S1368980018002434. Epub 2018 Oct 9. PMID: 30296964; PMCID: PMC6390397.

5.         WHO (2007). Development of a WHO growth reference for school-aged children and adolescents.Bulletin of the World Health Organization, Geneva, 85(9), 665.

6.      WHO Consultation on Obesity (‎1999: Geneva, Switzerland)‎ & World Health Organization. (‎2000)‎. Obesity: preventing and managing the global epidemic: report of a WHO consultation. World Health Organization. https://apps.who.int/iris/handle/10665/42330

7.  WHO/IASO/IOTF. (2000) The Asia-Pacific perspective: redefining obesity and its treatment. Health Communications Australia Pty Limited. http://www.wpro.who.int/nutrition/documents/docs/Redefiningobesity.pdf

8.    WHO Expert Consultation. Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies. Lancet. 2004 Jan 10;363(9403):157-63. doi: 10.1016/S0140-6736(03)15268-3. Erratum in: Lancet. 2004 Mar 13;363(9412):902. PMID: 14726171.

9.      WHO (World Health Organization). (1995a). Physical Status: The Use and Interpretation of Anthropometry: Report of a WHO Expert Committee. Technical Report Series No. 854. World Health Organization, Geneva.

10.   World Health Organization. Waist Circumference and Waist-Hip Ratio: Report of a WHO Expert consultation. 2008. Geneva: World Health Organization; ISBN: 9789241501491

11.     WHO (World Health Organization). (1995). Physical Status.: The Use and Inter­pretation of Anthropometry. Technical Report Series No. 854. World Health Organization, Geneva.

12.     Deurenberg, P., Yap, M., & van Staveren, W. A. (1998). Body mass index and percent body fat: a meta analysis among different ethnic groups. inter­national journal of obesity and related metabolic disorders : journal of the inter­national Association for the Study of Obesity, 22(12), 1164–1171.

13.     Tang, A., Chung, M., Dong, K., Bahwere, P., Bose, K., Chakraborty, R., . . . Maalouf-Manasseh, Z. (2020). Determining a global mid-upper arm circumference cut-off to assess underweight in adults (men and non-pregnant women). Public Health Nutrition, 23(17), 3104-3113. doi:10.1017/S1368980020000397

14.     Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú. Ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BYT 2017.          

15.    Institute of Medicine (US) and National Research Council (US) Committee to Reexamine IOM Pregnancy Weight Guidelines. Weight Gain During Pregnancy: Reexamining the Guidelines. (Rasmussen KM, Yaktine AL, eds.). National Academies Press (US); 2009. http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK32813/

16.    Blackburn GL, Bistrian BR, Maini BS, Schlamm HT, Smith MF. Nutritional and metabolic assessment of the hospitalized patient. JPEN J Parenter Enteral Nutr. 1977;1(1):11-22. doi: 10.1177/014860717700100101. PMID: 98649.

17.    Jensen GL, Cederholm T, Correia MITD, et al. GLIM Criteria for the Diagnosis of Malnutrition: A Consensus Report From the Global Clinical Nutrition Community. JPEN J Parenter Enteral Nutr. 2019 Jan;43(1):32-40. doi: 10.1002/jpen.1440. Epub 2018 Sep 2. PMID: 30175461.

18.     Rosalind Gibson. (2021). Principles of Nutritional Assessment. 3rd edition. New York: Oxford University Press. Retrieved from https://nutritionalassessment.org/

19.     Physical status: the use and interpretation of anthropometry. Report of a WHO Expert Committee. (1995). World Health Organization technical report series, 854, 1–452.

20.     Rosalind Gibson. (2005). Principles of Nutritional Assessment. 2nd edition. New York: Oxford University Press. Retrieved from https://nutritionalassessment.org/

21.   de Onis, M., Onyango, A. W., Borghi, E., Siyam, A., Nishida, C., & Siekmann, J. (2007). Development of a WHO growth reference for school-aged children and adolescents. Bulletin of the World Health Organization, 85(9), 660–667.

22.     Lê Danh Tuyên. Phương pháp nhân trắc trong đánh giá dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi. Nhà xuất bản Y học.

23.     Hà Huy Khôi, Lê Thị Hợp (2012). Phương pháp dịch tễ học dinh dưỡng. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học.

TIÊU CHUẨN TĂNG TRƯỞNG CỦA TRẺ EM THEO WHO

  1. Tiêu chuẩn của WHO về chiều cao/chiều dài theo tuổi của trẻ em
  2. Tiêu chuẩn của WHO về cân nặng theo tuổi của trẻ em
  3. Tiêu chuẩn của WHO về cân nặng/chiều cao của trẻ em
  4. Tiêu chuẩn của WHO về BMI theo tuổi của trẻ em

TS. BS. Hoàng Thị Đức Ngàn – Trưởng khoa Dinh dưỡng Cộng đồng