Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thói quen lựa chọn và sử dụng sản phẩm xúc xích gà của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội (n = 150). Sử dụng bảng câu hỏi điều tra được thiết kế chủ yếu trên hai nội dung chính: thông tin sơ bộ về thị trường xúc xích gà và thói quen lựa chọn, sử dụng sản phẩm này của người tiêu dùng.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 3, Năm 2016
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)
Tác giả: Đào Thị Thanh Hà, Cung Thị Tố Quỳnh
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu thói quen lựa chọn và sử dụng sản phẩm xúc xích gà của người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội (n = 150). Sử dụng bảng câu hỏi điều tra được thiết kế chủ yếu trên hai nội dung chính: thông tin sơ bộ về thị trường xúc xích gà và thói quen lựa chọn, sử dụng sản phẩm này của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy người tiêu dùng biết đến sản phẩm chủ yếu qua tivi (58,3%) hoặc qua người thân giới thiệu (56,9%). Họ thường chọn mua sản phẩm ở siêu thị (81,2%) hoặc cửa hàng tạp hóa (43%), cửa hàng công ty (12,8%). Xúc xích tiệt trùng và xúc xích xông khói được sử dụng nhiều nhất (tương ứng với 65,3% và 48,7%). Khi mua sản phẩm thì các yếu tố như chất lượng thực phẩm (82,2%), giá cả (63,7%) và thương hiệu (52,7%) được người tiêu dùng quan tâm nhất. Khi sử dụng sản phẩm, họ quan tâm nhiều đến vị (84,5%), mùi, độ giòn, màu sắc (từ 39,9% đến 60,1%). Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tiến hành đánh giá thị hiếu của người tiêu dùng (n = 70) trên thang thị hiếu 9 điểm. Kết quả chỉ ra rằng 3 loại sản phẩm xúc xích xông khói và 3 sản phẩm xúc xích tiệt trùng sản xuất tại Việt Nam khá được ưa thích, ở mức 5,23 – 7,20 điểm.
Từ khóa: Xúc xích, thói quen lựa chọn sản phẩm, người tiêu dùng, thị hiếu
Tài liệu tham khảo
1. Effiong Essien. 2003. Sausage manufacturing princiles and practice, Woodhead Publising Limited, Cambridge, England, 93 pages.
2. Gunter Heinz and Peter Hautzinger. 2007. Meat processing technology: for small- to medium-scale producers, FAO regional office for Asia and the Pacific (RAP), Bangkok, Thailand, 455 pages.
3. Nguyễn Bá Thanh. 2014. Nghiên cứu đề xuất mô hình lựa chọn thực phẩm của người Việt Nam bằng cách tiếp cận giữa sản phẩm và người tiêu dùng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Bách Khoa Tp. HCM, ĐH Quốc gia, 144 trang.
4. Philip Kotler (lược dịch bởi Phan Thăng, Vũ Thị Phương và Giang Văn Chiến từ sách Marketing Essentials). 2000. Marketing căn bản, NXB Thống kê, 584 trang.
5. Trương Đình Chiến. 2010. Quản trị marketing, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 559 trang.
6. Harry T.Lawless, Hildegarde Heymann (Nguyễn Hoàng Dũng biên dịch). 2007. Đánh giá cảm quan thực phẩm: Nguyên tắc và thực hành, NXB ĐHQG TP. HCM, 701 trang.
7. Hà Duyên Tư. 2010. Kỹ thuật phân tích và cảm quan thực phẩm, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 143 trang.
The objective of the study was to investigate the behaviors for sausage products in the market of Hanoi consumers (n = 150). Questionnaire survey was designed on two key issues: sausage market information and consumer choice on sausage products.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.12, No.3, Year 2016
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)
Author: Thi Thanh Ha DAO, Thi To Quynh CUNG
Abstract
The objective of the study was to investigate the behaviors for sausage products in the market of Hanoi consumers (n = 150). Questionnaire survey was designed on two key issues: sausage market information and consumer choice on sausage products. The results showed that consumers had known about the sausage product mainly through television advertisement (58.3%) or their relatives (56.9%). They usually purchased these products in supermarkets (81.2%) or convenient stores (43%) or the company stores (12.8%). Retort sausage (65.3%) and smoked sausage (48.7%) had been normally chosen. The criteria on food quality (82.2%), price (63.7%) and brand name (52.7%) of products were the most interested factors when purchasing the sausage products. On the other hand, the second evaluation was carried out on consumer preference: a panel of 70 consumers assessed the preference of sixth commercial sausage products on a 9-point scale (1-extremely dislike, 9-extremely like). The result showed that 3 types of pasteurized sausage and 3 types of smoked product were preferred at 5.23 – 7.20 points.
Keywords: Sausage, food choice and behavior, consumer, preference
References
1. Effiong Essien. 2003. Sausage manufacturing princiles and practice, Woodhead Publising Limited, Cambridge, England, 93 pages.
2. Gunter Heinz and Peter Hautzinger. 2007. Meat processing technology: for small- to medium-scale producers, FAO regional office for Asia and the Pacific (RAP), Bangkok, Thailand, 455 pages.
3. Nguyễn Bá Thanh. 2014. Nghiên cứu đề xuất mô hình lựa chọn thực phẩm của người Việt Nam bằng cách tiếp cận giữa sản phẩm và người tiêu dùng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Bách Khoa Tp. HCM, ĐH Quốc gia, 144 trang.
4. Philip Kotler (lược dịch bởi Phan Thăng, Vũ Thị Phương và Giang Văn Chiến từ sách Marketing Essentials). 2000. Marketing căn bản, NXB Thống kê, 584 trang.
5. Trương Đình Chiến. 2010. Quản trị marketing, NXB ĐH Kinh tế quốc dân, 559 trang.
6. Harry T.Lawless, Hildegarde Heymann (Nguyễn Hoàng Dũng biên dịch). 2007. Đánh giá cảm quan thực phẩm: Nguyên tắc và thực hành, NXB ĐHQG TP. HCM, 701 trang.
7. Hà Duyên Tư. 2010. Kỹ thuật phân tích và cảm quan thực phẩm, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 143 trang.