Thực trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại thị trấn Núi Đối - Kiến Thụy Hải Phòng năm 2008
Nghiên cứu được tiến hành trong tháng 6 năm 2008.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ SDD và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em.
Đối tượng nghiên cứu:
313 trẻ dưới 5 tuổi và 313 bà mẹ tại thị trấn Núi Đối - Kiến Thụy –
Hải Phòng. Phân loại SDD: lấy NCHS làm quần thể tham chiếu có so sánh
các chỉ tiêu SDD với chuẩn tăng trưởng mới...
Tóm tắt tiếng Việt: Nghiên cứu được tiến hành trong tháng 6 năm 2008.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ SDD và mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng SDD của trẻ em.
Đối tượng nghiên cứu:
313 trẻ dưới 5 tuổi và 313 bà mẹ tại thị trấn Núi Đối - Kiến Thụy –
Hải Phòng. Phân loại SDD: lấy NCHS làm quần thể tham chiếu có so sánh
các chỉ tiêu SDD với chuẩn tăng trưởng mới của WHO.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Kết quả: SDD thể nhẹ cân (12,46%), thể thấp còi (12,78%), thể gầy còm (3,51%).
Khi so sánh tiêu chuẩn cũ theo NCHS và tiêu chuẩn mới của WHO cho
thấy: tỷ lệ SDD thể nhẹ cân xét theo chuẩn cũ tăng thêm 2,88%; tỷ lệ SDD
thể thấp còi xét theo chuẩn cũ thấp hơn 1,28%, tỷ lệ SDD thể gầy còm xét theo chuẩn cũ cũng thấp hơn 2,88% khi so chuẩn mới của WHO.
Thời gian bú mẹ ngay
sau đẻ, cân nặng sơ sinh, thời gian cho trẻ ăn bổ sung, thời gian cai
sữa, tuổi của mẹ, số con trong gia đình, truyền thông kiến thức cho các
bà mẹ là các yếu tố liên quan đến tình trang SDD của trẻ.
English summary: The study was conducted in June/2008 in Nui Doi town - Kien Thuy district – Hai Phong. Objectives: to determine malnutrition rate and describe some risk factors related to malnutrition in children.
Subjects:
313 children under 5 and 313 mothers were enrolled in the study. Child
malnutrition was classified by WHO method using NCHS reference and
comparing with WHO – standard growth.
Method:
Cross-sectional study. Results: Low weight was 12.46%, stunting 12.78%,
wasting 3.51%. When comparing malnutrition rate based on NCHS and WHO
reference, underweight 2.88% was higher stunting 1.28% and wasting was
2.88% lower.
- Breastfeeding
duration after birth, weight at birth, starting time for giving solid
food to the child , time for weaning, maternal age, number of children
in the family, communication for mothers were determined to be related
to malnutrition in children.
English summary: The study was conducted in June/2008 in Nui Doi town - Kien Thuy district – Hai Phong. Objectives: to determine malnutrition rate and describe some risk factors related to malnutrition in children.
Subjects:
313 children under 5 and 313 mothers were enrolled in the study. Child
malnutrition was classified by WHO method using NCHS reference and
comparing with WHO – standard growth.
Method:
Cross-sectional study. Results: Low weight was 12.46%, stunting 12.78%,
wasting 3.51%. When comparing malnutrition rate based on NCHS and WHO
reference, underweight 2.88% was higher stunting 1.28% and wasting was
2.88% lower.
- Breastfeeding
duration after birth, weight at birth, starting time for giving solid
food to the child , time for weaning, maternal age, number of children
in the family, communication for mothers were determined to be related
to malnutrition in children.