CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Thực trạng thừa cân béo phì ở học sinh tiểu học tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, năm 2015
1 lượt xem
chia sẻ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, sử dụng chuẩn tăng trưởng của WHO 2007. Nghiên cứu trên 2100 học sinh tiểu học lớp 3 và 4 tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ vào tháng 9 năm 2015.

Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 3, Năm 2016

(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)

Tác giả: Nguyễn Mỹ Hạnh, Nguyễn Xuân Thủy, Nguyễn Anh Vũ, Lương Tất Thắng, Nguyễn Cao Cường

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO, sử dụng chuẩn tăng trưởng của WHO 2007. Nghiên cứu trên 2100 học sinh tiểu học lớp 3 và 4 tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ vào tháng 9 năm 2015. Kết quả cho thấy: tỷ lệ thừa cân, béo phì là 13,1%, trong đó, thừa cân 10,8% và béo phì 2,3%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm là 7,8%; Học sinh nam có tỷ lệ thừa cân, béo phì (19,2%) cao hơn ở học sinh nữ (6,7%); Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở thành phố Việt Trì (14,4%), cao hơn ở thị xã Phú Thọ (11,1%).

Bên cạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao thì tỷ lệ thừa cân, béo phì ở học sinh tiểu học có xu hướng tăng lên, đặc biệt ở các đô thị lớn.

Từ khóa: Thừa cân, béo phì, học sinh tiểu học, đô thị

Tài liệu tham khảo

1. Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002). Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống Đa – Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr. 50 – 55.

2. Phạm Duy Tường, Tạ Thị Loan (2003). Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của trẻ em lứa tuổi vị thành niên ở nội ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, số 440, tr.46 - 48.

3. Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và cs (2010). Hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân béo phì cho học sinh tiểu học tại quận 10 Tp. Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.93 - 107.

4. Trần Thị Xuân Ngọc (2012). Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội. Luận án tiến sĩ y học.

5. Trương Tuyết Mai, Lê Thị Hợp, Nguyễn Thị Lâm ( 2013). Tình trạng thừa cân béo phì và rối loạn lipid máu ở trẻ 4-9 tuổi, tại một số trường Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, tập 9, số 3.

6. Đào Thu Giang (2006). Tìm hiểu mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với tăng huyết áp nguyên phát. Tạp chí Y học Thực hành, Số 542, Tr. 12-14.

7. Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính (2003). Báo cáo của nhóm chuyên gia tư vấn phối hợp WHO/FAO. Tổ chức y tế thế giới, Geneva.

8. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2003). Nhận xét bước đầu về gánh nặng kép của suy dinh ở nước ta. Tạp chí Y học Việt Nam, số 9, tr. 8-16.

9. Trần Quốc Cường, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Tùng và CS (2012). Tình hình rối loạn chuyển hóa ở học sinh béo phì tại một số trường tiểu học quận 10 TPHCM. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, tập 8, số 4.

10.Gao Y, Griffiths S, Emily Y, Chan Y (2008). Interventions to reduce overweight and obesity in China: a systematic review of the Chinese and English literature. Journal of Public Health, 30(4): pp. 436 - 448.

Overweight situation of primary school childrens in Viet Tri city and Phu Tho town, 2015

A cross-sectional description study was conducted to evaluate and classify nutritional status of primary school children, using WHO Growth Standard 2007. This study was carried out on 2100 primary school children in grades 3 and 4 in Viet Tri City and Phu Tho town in September 2015.

Journal of Food and Nutrition Sciences -  Vol.12, No.3, Year 2016

(Link to the journal issuehttps://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)

Author: My Hanh NGUYEN, Xuan Thuy NGUYEN, Anh Vu NGUYEN, Tat Thang LUONG, Cao Cuong NGUYEN

Abstract

A cross-sectional description study was conducted to evaluate and classify nutritional status of primary school children, using WHO Growth Standard 2007. This study was carried out on 2100 primary school children in grades 3 and 4 in Viet Tri City and Phu Tho town in September 2015. The result showed that the rate of overweight and obesity was 13.1%, of which overweight was 10.8% and obesity was 2.3%. The rate of wasting was 7.8%. The proportion of overweight and obesity in male children was 19.2%, which was higher than that of female children (6.7%). This rate in Viet Tri was 14.4%, which was also higher than that in Phu Tho town (11.1%). In addition to the high malnutrition proportion, overweight and obesity rate in primary school children tended to increase, especially in the large urban areas.

Keywords: Overweight, obesity, primary school children, urban

References

1. Vũ Hưng Hiếu, Lê Thị Hợp (2002). Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ ảnh hưởng tới tình trạng thừa cân của học sinh tiểu học quận Đống Đa – Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, số 418, tr. 50 – 55.

2. Phạm Duy Tường, Tạ Thị Loan (2003). Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần của trẻ em lứa tuổi vị thành niên ở nội ngoại thành Hà Nội. Tạp chí Y học thực hành, số 440, tr.46 - 48.

3. Lê Thị Kim Quý, Đỗ Thị Ngọc Diệp và cs (2010). Hiệu quả của một số giải pháp can thiệp phòng chống thừa cân béo phì cho học sinh tiểu học tại quận 10 Tp. Hồ Chí Minh năm học 2008 – 2009. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 6, số 3+4, tr.93 - 107.

4. Trần Thị Xuân Ngọc (2012). Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội. Luận án tiến sĩ y học.

5. Trương Tuyết Mai, Lê Thị Hợp, Nguyễn Thị Lâm ( 2013). Tình trạng thừa cân béo phì và rối loạn lipid máu ở trẻ 4-9 tuổi, tại một số trường Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, tập 9, số 3.

6. Đào Thu Giang (2006). Tìm hiểu mối liên quan giữa thừa cân, béo phì với tăng huyết áp nguyên phát. Tạp chí Y học Thực hành, Số 542, Tr. 12-14.

7. Chế độ ăn, dinh dưỡng và dự phòng các bệnh mạn tính (2003). Báo cáo của nhóm chuyên gia tư vấn phối hợp WHO/FAO. Tổ chức y tế thế giới, Geneva.

8. Nguyễn Công Khẩn, Hà Huy Khôi (2003). Nhận xét bước đầu về gánh nặng kép của suy dinh ở nước ta. Tạp chí Y học Việt Nam, số 9, tr. 8-16.

9. Trần Quốc Cường, Đỗ Thị Ngọc Diệp, Nguyễn Văn Tùng và CS (2012). Tình hình rối loạn chuyển hóa ở học sinh béo phì tại một số trường tiểu học quận 10 TPHCM. Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm, tập 8, số 4.

10.Gao Y, Griffiths S, Emily Y, Chan Y (2008). Interventions to reduce overweight and obesity in China: a systematic review of the Chinese and English literature. Journal of Public Health, 30(4): pp. 436 - 448.