Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân nhập viện mắc bệnh đường tiêu hóa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 276 bệnh nhân nhập viện tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa TW Quảng Nam. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chỉ số BMI, SGA và khẩu phần ăn thực tế.
Tạp chí Dinh dưỡng & Thực phẩm - Tập 12, Số 3, Năm 2016
(Link số tạp chí: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)
Tác giả: Đặng Thị Hoàng Khuê, Đinh Thị Kim Anh, Huỳnh Thị Phương Thảo, Phạm Thị Nhật Thành
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhân nhập viện mắc bệnh đường tiêu hóa. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên 276 bệnh nhân nhập viện tại khoa Tiêu hóa, Bệnh viện đa khoa TW Quảng Nam. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân theo chỉ số BMI, SGA và khẩu phần ăn thực tế. Kết quả: Tỉ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI <18,5) là 26,1%. Tỉ lệ nguy cơ suy dinh dưỡng theo SGA là 36,2%. Năng lượng khẩu phần của bệnh nhân 1300 kcal/ngày, đạt 76,4% so với nhu cầu khuyến nghị. Lượng vitamin A và C trong khẩu phần thấp (212,9 mcg và 51,2 mg). Lượng sắt trong khẩu phần chưa đáp ứng đủ nhu cầu (7,4g/ngày). Tỉ lệ các chất sinh năng lượng P:L:G chưa cân đối (17,3: 23,9: 58,8). Kết luận: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa mới nhập viện còn cao. Năng lượng khẩu phần của bệnh nhân mắc bệnh đường tiêu hóa chưa đáp ứng nhu cầu. Số liệu là cơ sở cho việc xây dựng một khẩu phần ăn cân đối, đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho người bệnh.
Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, khẩu phần, SGA
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Vân Hồng (2008), Sổ tay tiêu hóa thực hành, NXB Y học, Hà Nội, 3.
2. Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Đỗ Huy (2013). Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2012. Y học thực hành, 874(6).
3. Hoàng Văn Minh, Lưu Ngọc Hoạt (2011). Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học y học. NXB Y học, Hà Nội.
4. WHO expert consultation (2004). Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies. The Lancet, 12.
5. Mclaughilin JR, Detsky AL, Baker Jr, et al (1987). What is Subjective Global Assessment of nutritional status?. Parent Ent Nutrition 11, tr.8-13.
6. Bộ Y Tế (2006). Hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện, NXB Y, Hà Nội.
7. Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
8. Hạnh TTM, Yoshimura Y (2004). Phần mềm Eiyokun Việt Nam, NXB Y học, Hồ Chí Minh.
9. Viện Dinh dưỡng, Unicef (2011). Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, NXB Y học, 28
10. Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Nhật Minh (2013). Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, 870(5), tr. 40-43.
11.Nguyễn Thị Lâm, Phạm Thu Hương, Nguyễn Bích Ngọc, Trần Châu Quyên và cộng sự (2006), Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 2, số 3+4,tr. 85.
12.Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Thị Lâm, Đỗ Ngọc Tài (2015). Suy dinh dưỡng của người bệnh trong một số bệnh viện năm 2012-2013 và đề xuất các giải pháp can thiệp. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 11, số 3, tr. 32.
Objective: Assessment of nutritional status and dietary intake of hospitalized patients with gastrointestinal diseases. Methods: A descriptive cross-sectional study on 276 patients hospitalized in gastroenterology ward of Quang Nam central general hospital was conducted.
Journal of Food and Nutrition Sciences - Vol.12, No.3, Year 2016
(Link to the journal issue: https://tapchidinhduongthucpham.org.vn/index.php/jfns/issue/view/47)
Author: Thi Hoang Khue DANG, Thi Kim Anh DINH, Thi Phuong Thao HUYNH, Thi Nhat Thanh PHAM
Abstract
Objective: Assessment of nutritional status and dietary intake of hospitalized patients with gastrointestinal diseases. Methods: A descriptive cross-sectional study on 276 patients hospitalized in gastroenterology ward of Quang Nam central general hospital was conducted. Nutrition assessment was made using BMI, SGA and food intake. Results: The prevalence of underweight (BMI <18.5kg /m2) was 26.1%. The rate of risk of malnutrition according to SGA was 36.2%. Average energy intake was 1300 kcal/day meeting 76.4% of the RDA. The intake of vitamin A and C in the diet was low (212.9 mcg and 51.2 mg), meeting only 38.7% and 81.2% of the RDA. The intake of iron in the diet was very low (7.4g) meeting 40.9% of the recommendation. The ratio of Protein: Lipid: Carbohydrates was 17.3: 23.9: 58.8, which was imbalanced. Conclusion: Malnutrition was prevalent in newly hospitalized patients with gastrointestinal diseases. SGA method was the preferred method for assessing the risk of malnutrition for hospitalized patients. Dietary intake of the patients did not meet the recommendations. The data were the basis for the construction of a balanced and sufficient diet for those patients.
Keywords: Nutritional status, food intake, SGA
References
1. Nguyễn Thị Vân Hồng (2008), Sổ tay tiêu hóa thực hành, NXB Y học, Hà Nội, 3.
2. Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Đỗ Huy (2013). Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên năm 2012. Y học thực hành, 874(6).
3. Hoàng Văn Minh, Lưu Ngọc Hoạt (2011). Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học y học. NXB Y học, Hà Nội.
4. WHO expert consultation (2004). Appropriate body-mass index for Asian populations and its implications for policy and intervention strategies. The Lancet, 12.
5. Mclaughilin JR, Detsky AL, Baker Jr, et al (1987). What is Subjective Global Assessment of nutritional status?. Parent Ent Nutrition 11, tr.8-13.
6. Bộ Y Tế (2006). Hướng dẫn chế độ ăn bệnh viện, NXB Y, Hà Nội.
7. Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
8. Hạnh TTM, Yoshimura Y (2004). Phần mềm Eiyokun Việt Nam, NXB Y học, Hồ Chí Minh.
9. Viện Dinh dưỡng, Unicef (2011). Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, NXB Y học, 28
10. Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Nhật Minh (2013). Thực trạng dinh dưỡng của bệnh nhân tại bệnh viện trung ương Thái Nguyên năm 2012. Tạp chí Y học thực hành, 870(5), tr. 40-43.
11.Nguyễn Thị Lâm, Phạm Thu Hương, Nguyễn Bích Ngọc, Trần Châu Quyên và cộng sự (2006), Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nhập viện khoa Tiêu hóa và Nội tiết bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 2, số 3+4,tr. 85.
12.Nguyễn Đỗ Huy, Nguyễn Thị Lâm, Đỗ Ngọc Tài (2015). Suy dinh dưỡng của người bệnh trong một số bệnh viện năm 2012-2013 và đề xuất các giải pháp can thiệp. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm, tập 11, số 3, tr. 32.