Phần thứ hai-Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Cập nhật: 5/24/2017 - Lượt xem: 37457

Phần thứ 2

CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ

TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Căn  cứ xây dựng chiến lược

  • Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011);
  • Kết luận số 43- KL/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009 của Bộ Chính trị về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW ngày 23-2-2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về “Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
  • Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011- 2020;
  • Nghị quyết 37/CP ngày 20/6/1996 của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chǎm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã nêu ra các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe của nhân dân ta đến nǎm 2020;
  • Dự thảo Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
  • Công văn số 689/TH ngày 29/6/2011 của Văn phòng Chính phủ đồng ý đưa đề án “Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” vào Chương trình Công tác năm 2011 của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

I/            BỐI CẢNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG ĐẶT RA TRONG 10 NĂM TỚI

1.    Bối cảnh - cơ hội và thách thức.

Nước ta bước vào thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21 với nhiều cơ hội và thách thức. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đã mở rộng các cơ hội phát triển cho hầu hết các lĩnh vực của kinh tế xã hội, đặc biệt là phát triển khoa học và công nghệ. Tỷ lệ hộ nghèo, đặc biệt là hộ nghèo đói lương thực đã giảm mạnh. Trình độ học vấn của nhân dân ta càng ngày càng tiến bộ và tỷ lệ người dân biết đọc, biết viết luôn duy trì ở mức cao;

Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng nhân dân. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ đã giảm đáng kể và bền vững, hiểu biết của người dân về dinh dưỡng hợp lý đã được nâng cao. Tình hình an ninh lương thực thực phẩm được cải thiện rõ rệt, bữa ăn của nhân dân phong phú hơn về số lượng và chất lượng. Nhiều bằng chứng thuyết phục cho thấy tầm vóc người Việt Nam đang được cải thiện;

Bên cạnh những cơ hội và thuân lợi kể trên, trong những năm sắp tới, nước ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề có ảnh hưởng đến tình trạng và công tác dinh dưỡng. Đó là:

Thứ nhất - toàn cầu hóa có chứa đựng những yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn cho các quốc gia trong đó có Việt Nam, kể cả những thách thức liên quan đến lương thực thực phẩm;

Thứ hai - làn sóng đô thị hóa trên diện rộng cũng làm nảy sinh nhiều bất cập về mặt xã hội, về sản xuất và cả về môi trường sinh thái. Quá trình đô thị hóa làm tăng sự phân hóa giàu nghèo, đồng thời làm giảm diện tích canh tác của các hộ gia đình nông dân, vốn chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư nước ta. Bên cạnh đó, lối sống và cách ăn uống truyền thống cũng bị thay đổi bởi những loại thức ăn như thực phẩm ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn chứa nhiều chất béo, đường;

Thứ ba - nước ta là một trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khi hậu toàn cầu, hàng năm phải đối phó với nhiều loại hình thiên tai như bão, lụt, lũ quét, hạn hán, triều cường dâng cao dẫn đến những nguy cơ về dịch bệnh và mất an ninh lương thực nghiêm trọng;

Thứ tư - vấn đề tăng dân số cũng đặt ra những áp lực lớn cho phát triển. Đến năm 2020, dân số nước ta sẽ có khoảng 100 triệu người nên vấn đề đảm bảo đủ lượng lương thực thực phẩm, cùng với các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cần được quan tâm;

Thứ năm - khi Việt Nam ra khỏi nhóm nước đang phát triển có thu nhập thấp, nguồn viện trợ và vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức của quốc tế cho chương trình dinh dưỡng sẽ giảm mạnh;

Nước ta đang ở trong thời kỳ chuyển tiếp về dinh dưỡng. Bên cạnh các bệnh do thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em còn cao thì thừa cân và béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan dến dinh dưỡng đang gia tăng tạo nên gánh nặng “kép” về dinh dưỡng.

2.    Các vấn đề dinh dưỡng cần giải quyết đến năm 2020

2.1.          Suy dinh dưỡng ở trẻ em vẫn còn ở mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới và còn có sự khác biệt khá lớn giữa các vùng, miền. Đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi - ảnh hưởng đến chiều cao, tầm vóc của Người Việt Nam, tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao (29,3% năm 2010) và phân bố không đều giữa các vùng, miền trong cả nước. Hiện còn 12 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi rất cao (trên 35%), các tỉnh này tập trung chủ yếu ở 3 vùng: Tây nguyên, Bắc trung Bộ và miền núi phía Bắc;

2.2.          Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của cộng đồng vẫn còn cao đặc biệt là bà mẹ và trẻ em: tỷ lệ thiếu máu dinh dưỡng ở phụ nữ có thai là 36,5% và ở trẻ em dưới 5 tuổi là 29,2%. Thiếu vitamin A tiền lâm sàng, thiếu Iốt vẫn còn ở mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng, nhất là ở các vùng Tây Bắc, miền Trung và Tây Nguyên;

2.3.          Việt Nam đang đối mặt với gánh nặng kép về dinh dưỡng. Trong những năm gần đây, trong khi tỷ lệ suy dinh dưỡng còn cao thì tỷ lệ thừa cân và béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng đang gia tăng dẫn đến thay đổi mô hình bệnh tật và tử vong (tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em hiện nay là 4,8%; ở người lớn là 6,6%);

2.4.          Dinh dưỡng học đường chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức ảnh hưởng đến sự phát triển về chiều cao ở trẻ, đặc biệt đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi khi nhỏ;

2.5.          Hệ thống dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế trong bệnh viện chưa được quan tâm đúng mức và bị ảnh hưởng do quá trình chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Hệ thống này cần được khôi phục và phát triển để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu chăm sóc dinh dưỡng cho các nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao;

2.6.          Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng còn chưa đồng bộ. Đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở cộng đồng và bệnh viện còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng;

Những vấn đề nêu trên cần được quan tâp đầu tư, chỉ đạo giải quyết trong thập niên tới.

II. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Đến năm 2030, phấn đấu giảm suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới mức có ý nghĩa sức khỏe cộng đồng (suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 20% và suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 10%), tầm vóc người Việt Nam được cải thiện rõ rệt. Nhận thức và hành vi về dinh dưỡng hợp lý của người dân được nâng cao nhằm dự phòng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng đang có khuynh hướng gia tăng. Từng bước giám sát thực phẩm tiêu thụ hàng ngày nhằm có được bữa ăn cân đối và hợp lý về dinh dưỡng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng cơ thể và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi đối tượng nhân dân, đặc biệt là trẻ em tuổi học đường

III. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG

1-      Quan điểm

a) Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân.

b) Bảo đảm dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt Nam và nâng cao chất lượng cuộc sống.

c) Tăng cường sự phối hợp liên ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia đầy đủ của các tổ chức xã hội, của mỗi người dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ, trẻ em.

2-      Định hướng chính

a) Giải quyết đồng bộ các vấn đề sức khỏe có liên quan đến dinh dưỡng trong đó ưu tiên hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng chung đặc biệt là thể thấp còi ở trẻ em thông qua các can thiệp dinh dưỡng sớm đối với phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ nhằm nâng cao tầm vóc của người Việt Nam

b) Hoạt động dinh dưỡng cần được tiếp tục triển khai trên phạm vi toàn quốc, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho các vùng, miền, các nhóm đối tượng cụ thể và kết hợp chặt chẽ với các chương trình y tế khác

c) Truyền thông vận động là giải pháp quan trọng nhằm đưa chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thành một trong những chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội trong nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp

d) Tǎng cường xã hội hóa, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư trong triển khai Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng. 

IV. MỤC TIÊU

1-    Mục tiêu chung

Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.

2-    Mục tiêu cụ thể

2.1-    Mục tiêu 1: Tiếp tục cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.

Chỉ tiêu:

-          Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800Kcal giảm xuống 10% vào năm 2015 và 5% vào năm 2020.

-          Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 50% vào năm 2015 và 75% vào năm 2020.

2.2-    Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.

Chỉ tiêu:

  • Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống còn 15% vào năm 2015 và dưới 12% vào năm 2020.
  • Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2500 gam) xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
  • Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 26% vào năm 2015 và xuống còn 23% vào năm 2020.
  • Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống 15% vào năm 2015 và giảm xuống 12,5% vào năm 2020.
  • Đến năm 2020, chiều cao của trẻ 5 tuổi tăng từ 1,5cm - 2cm cho cả trẻ trai và gái; chiều cao của thanh niên theo giới tăng từ 1cm - 1,5cm  so với năm 2010.
  • Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2015 và tiếp tục duy trì đến năm 2020.

2.3- Mục tiêu 3: Cải thiện tình trạng vi chất dinh dưỡng

Chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (<0,7 µmol/L) giảm xuống dưới 10% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020.
  • Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm còn 28% vào năm 2015 và 23% năm 2020.
  • Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 20% vào năm 2015 và 15% năm 2020.
  • Đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt > 90%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 mg/dl và tiếp tục duy trì đến năm 2020.

2.4- Mục tiêu 4: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.

Chỉ tiêu:

  • Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 8% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 12% vào năm 2020.
  • Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) dưới 28% vào năm 2015 và duy trì ở mức dưới 30% vào năm 2020.

2.5- Mục tiêu 5: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.

Chỉ tiêu:

  • Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 27% vào năm 2015 và đạt 35% vào năm 2020.
  • Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 75% vào năm 2015 và 85% vào năm 2020.
  • Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 60% vào nǎm 2015 và 75% vào nǎm 2020.

2.6- Mục tiêu 6: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

Chỉ tiêu:

  •  Đến năm 2015, bảo đảm 75% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 1 đến 3 tháng. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến tỉnh và 75% ở tuyến huyện.
  • Đến năm 2015, bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng và duy trì đến năm 2020.
  • Đến năm 2015, 90% bệnh viện tuyến trung ương và 70% bệnh viện tuyến tỉnh và 30% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến trung ương, 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện.
  • 90% bệnh viện tuyến trung ương, 70% tuyến tỉnh và 20% tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2015. Đến năm 2020, tỷ lệ này là 100% ở tuyến trung ương, 95% ở tuyến tỉnh và 50% ở tuyến huyện;
  • Đến năm 2015 bảo đảm 50% số tỉnh có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng và đạt 75% vào năm 2020. Thực hiện giám sát dinh dưỡng trong các trường hợp khẩn cấp tại các tỉnh thường xuyên xảy ra thiên tai và có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao trên mức bình quân của toàn quốc.

V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1-       Giải pháp về chính sách

  • Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và các địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
  • Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Y tế với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có chính sách, giải pháp huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
  • Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; Chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

2-       Giải pháp về nguồn lực

2.1-   Phát triển nguồn nhân lực

  • Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
  • Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
  • Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ trên ở các cấp từ trung ương đến địa phương và các Bộ, ngành liên quan.
  • Đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo nhu cầu của xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các dân tộc thiểu số, vùng miền khó khăn và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu); tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực cho ngành dinh dưỡng.

2.2-   Nguồn lực tài chính:

  • Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
  • Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.

3-       Giải pháp về truyền thông vận động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng:

  • Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của trẻ em cho các cấp lãnh đạo, các nhà quản lý.
  •           Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý đăc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
  •           Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học): Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học). Xây dựng mô hình phù hợp với từng vùng miền và đối tượng.

4-       Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật

  • Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
  • Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi.
  • Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở trung ương, các viện khu vực và các tỉnh, thành phố nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
  • Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
  • Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
  • Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh báo sớm mất an ninh thực phẩm cấp quốc gia và an ninh thực phẩm hộ gia đình. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.

5-       Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

  • Nâng cao năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm. Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng.
  • Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
  • Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
  • Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
  • Chủ động tích cực hợp tác với các quốc gia, các viện, trường tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
  • Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế một cách toàn diện để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện Chiến lược.
  • Lồng ghép các dự án hợp tác quốc tế với hoạt động của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng nhằm thực hiện các mục tiêu của Chiến lược.

VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1-    Dự án truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực:

a)   Mục tiêu: nâng cao nhận thức, hiểu biết về dinh dưỡng hợp lý tiến tới thay đổi hành vi, thực hành dinh dưỡng hợp lý và lối sống lành mạnh; Kiện toàn mạng lưới và tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp, các ngành.

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án: toàn dân; ưu tiên người dân, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.

c)     Nội dung của dự án:

  • Hằng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm thay đổi về nhận thức của toàn xã hội đối với công tác dinh dưỡng;
  • Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về dinh dưỡng nói chung; Phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ em; Phòng chống thừa cân-béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng;
  • Tổ chức các hoạt động truyền thông tại cộng đồng, trường học về phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em;
  • Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng cho các bà mẹ có thai để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi;
  • Phát triển và nâng cao hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng;
  • Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo lại nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở các Bộ, Ngành, các địa phương có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
  • Mở rộng các hình thức đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu, đào tạo từ xa;
  • Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo và sử dụng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.

d)     Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

e)     Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình Việt Nam, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2-    Dự án Phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam

a)     Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi, phụ nữ tuổi sinh đẻ, trẻ vị thành niên, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực của người Việt Nam.

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:

  • Đối tượng: Bà mẹ có thai và cho con bú, phụ nữ có thai; trẻ em dưới 5 tuổi; phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ vị thành niên.
  • Phạm vi: Triển khai toàn diện các can thiệp dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trên toàn quốc tại các cơ sở y tế các cấp và cộng đồng ưu tiên cộng đồng nghèo.

c)     Nội dung của dự án: 

  • Tổ chức các hoạt động tư vấn về dinh dưỡng bao gồm: chế độ dinh dưỡng, chế độ nghỉ ngơi, kiến thức về việc bổ sung viên sắt/viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt trong quá trình theo dõi thai nghén;
  • Hỗ trợ và thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi;
  • Bổ sung các sản phẩm dinh dưỡng giàu chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng nặng được điều trị trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố, quận/huyện và phường/xã;
  • Xây dựng và phổ biến phác đồ điều trị suy dinh dưỡng nặng trong các cơ sở điều trị nhi khoa trên địa bàn thành phố và tại cộng đồng;
  • Xây dựng câu lạc bộ dinh dưỡng để chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc dinh dưỡng nhằm nâng cao kiến thức và thực hành dinh dưỡng vì sự phát triển của thai nhi;
  • Chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ mang thai, góp phần phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi và nâng cao tầm vóc;
  • Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt đối với trẻ < 2 tuổi đi kèm theo tư vấn giúp trẻ tăng trưởng bình thường;
  • Xây dựng kế hoạch, sản xuất và cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng thích hợp cho người dân, đặc biệt các bà mẹ, trẻ em các vùng bị thiên tại bão lụt và các đối tượng đặc biệt khác.

d)     Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

e)     Cơ quan phối hợp: các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

3-    Dự án Phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng

a)     Mục tiêu: Từng bước nâng dần mức vitamin và chất khoáng được hấp thu vào cơ thể theo nhu cầu cho toàn dân thông qua các tiếp cận đa dạng. Ưu tiên can thiệp các thiếu hụt do thiếu vitamin A, sắt, I- ốt đối với vùng miền và các đối tượng có nguy cơ cao.

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:

  • Đối tượng: toàn dân, ưu tiên các đối tượng có nguy cơ cao
  • Phạm vi: thực hiện trên phạm vi toàn quốc có ưu tiên vùng khó khăn.

c)     Nội dung của dự án:

  • Phòng chống thiếu vitamin A: bổ sung vitamin A liều cao cho trẻ em 6- 36 tháng tuổi 2 lần/năm; Bổ sung vitamin A liều cao cho bà mẹ trong vòng 1 tháng sau khi sinh và trẻ em dưới 5 tuổi có nguy cơ cao thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm cấp đường hô hấp);
  • Phòng chống thiếu máu do thiếu sắt: bổ sung viên sắt/acid folic cho phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ. Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi và phụ nữ độ tuổi sinh đẻ dựa trên hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế;
  • Phòng chống rối loạn do thiếu I-ốt: vận động người dân sử dụng muối có bổ sung I-ốt; Giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh muối I-ốt; Xây dựng chính sách hỗ trợ cho người nghèo, vùng khó khăn tiếp cận muối có tăng cường I-ốt;
  • Tăng cường vi chất vào thực phẩm: tăng cường vi chất vào bột mỳ, vitamim A vào dầu ăn, sắt vào nước chấm và các thực phẩm khác. Sản xuất và cung ứng muối I-ốt cho người ăn, tăng cường sản xuất các thực phẩm giàu vi chất dinh dưỡng.

d)     Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế

e)     Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông; các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4-    Chương trình Dinh dưỡng học đường:

a)     Mục tiêu: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tình trạng dinh dưỡng của trẻ em trong hệ thống trường học.

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện chương trình: Giáo viên và học sinh các trường mầm non và tiểu học trong cả nước.

c)     Nội dung của chương trình:

  • Hoàn thiện mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học;
  • Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học, lập và phổ biến các thực đơn trong hệ thống trường học thích hợp theo vùng, miền;
  • Tăng cường tổ chức bữa ăn/sữa học đường ở bậc học mầm non và tiểu học;
  • Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dinh dưỡng tiết chế tại các bếp ăn bán trú trong trường học;
  • Xây dựng và phổ biến chế độ ăn cho trẻ em trong hệ thống trường mầm non và tiểu học;
  • Xây dựng các quy định về tổ chức ăn bán trú cho trẻ khi đến trường.

d)     Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế

e)     Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5-    Dự án Kiểm soát thừa cân - béo phì và phòng chống bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng

a)     Mục tiêu: Khống chế sự gia tăng của thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng ở các nhóm đối tượng

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:

  • Đối tượng: toàn dân, chú trọng lứa tuổi mầm non và học sinh phổ thông.
  • Phạm vi: trên cả nước, chú trọng ở các thành phố lớn.

c)     Nội dung của dự án:

  • Xây dựng các can thiệp về dinh dưỡng, hướng dẫn thực hiện lối sống lành mạnh và luyện tập phòng chống thừa cân béo phì;
  • Triển khai hoạt động dinh dưỡng lâm sàng trong bệnh viện: Xây dựng phần mềm tính toán khẩu phần và lập thực đơn theo bệnh lý cho các bệnh: Đái tháo đường, cao huyết áp;
  • Xây dựng các phòng khám, tư vấn về phòng chống thừa cân – béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng trong bệnh viện;
  • Nghiên cứu các sản phẩm dinh dưỡng cho các đối tượng khác nhau trong phòng chống béo phì và các bệnh mạn tính không lây;
  • Xây dựng mô hình phòng chống thừa cân-béo phì trong trường học và trên cộng đồng.

d)     Cơ quan chủ trì và phối hợp

  • Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các hoạt động trong bệnh viện và trên cộng đồng.
  • Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai các hoạt động trong hệ thống trường học.

6-    Chương trình Cải thiện An ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp

a)     Mục tiêu: Đảm bảo an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình.

b)     Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án:

  • Đối tượng: Hộ gia đình
  • Phạm vi: Trên toàn quốc, ưu tiên các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao.

c)     Nội dung của dự án:

  • Xây dựng mô hình phát triển kinh tế và tạo nguồn thực phẩm tại chỗ nhằm đảm bảo an ninh lương thực thực phẩm thích hợp cho từng vùng;
  • Nghiên cứu và phổ biến công nghệ sau thu hoạch chú trọng quy mô hộ gia đình;
  • Xây dựng hệ thống giám sát cảnh báo sớm nguy cơ mất an ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình; hệ thống giám sát biến động giá cả thực phẩm;
  • Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.

d)     Cơ quan chủ trì: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

e)     Cơ quan phối hợp: Bộ Y tế, các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

7-    Dự án Giám sát dinh dưỡng

a)      Mục tiêu: nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng từ trung ương đến địa phương nhằm theo dõi đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược và dự báo các vấn đề dinh dưỡng mới nẩy sinh.

b)      Đối tượng và phạm vi thực hiện dự án: mạng lưới giám sát dinh dưỡng và thực phẩm từ trung ương đến địa phương.

c)      Nội dung của dự án: 

  • Củng cố và kiện toàn hệ thống giám sát điểm về tình trạng suy dinh dưỡng trong toàn quốc;
  • Tăng cường năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở trung ương, các viện khu vực và các tỉnh, thành nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống;
  • Xây dựng bảng cân đối dinh dưỡng thực phẩm cấp quốc gia.

d)      Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

e)      Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng Cục Thống kê), các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

1.     Về tổ chức

a) Thành lập Ban chỉ đạo Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng ở cấp trung ương (Ban chỉ đạo Trung ương). Bộ trưởng Bộ Y tế làm Trưởng ban, thứ trưởng Bộ Y tế phụ trách lĩnh vực là phó trưởng ban thường trực, các thành viên khác là lãnh đạo các Bộ (Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Khoa học và Công nghệ), lãnh đạo Trung ương hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các Ban, Ngành, đoàn thể xã hội khác có liên quan. Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Chiến lược;

b) Giao Bộ Y tế là cơ quan chủ trì phối hợp với các Bộ, Ngành, Đoàn thể và địa phương triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng;

c) Viện Dinh dưỡng là cơ quan thường trực giúp Ban chỉ đạo Trung ương tổ chức triển khai các nhiệm vụ của chiến lược và tổ chức kiểm tra giám sát, định kỳ đánh giá việc thực hiện chiến lược;

d) Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng tại các tỉnh, thành phố do Phó Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố phụ trách Vǎn Xã làm Trưởng ban, thành viên gồm Ngành Y tế (thường trực), Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin Truyền thông, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Công Thương, Khoa học và Công nghệ và các Ban, Ngành, đoàn thể xã hội khác có liên quan;

e) Trong quá trình thực hiện Chiến lược, phải luôn chú trọng đến việc phát triển nǎng lực đi đôi với việc xác định phương hướng đầu tư, sử dụng các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để đảm bảo triển khai thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược.

2.     Nhiệm vụ của các Bộ, Ngành.

2.1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên phạm vi cả nước, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề án liên quan; xây dựng các dự án, đề án phù hợp với mục tiêu của Chiến lược trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện Chiến lược và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức sơ kết vào cuối năm 2015 và tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào cuối năm 2020.

2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho các hoạt động của Chiến lược theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội phân bổ hàng năm. Vận động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho công tác dinh dưỡng.

2.3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách nhà nước, theo kế hoạch ngân sách được Quốc hội phân bổ hằng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các chương trình, đề án, dự án về Dinh dưỡng sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành; phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực Dinh dưỡng.

2.4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

  • Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm của quốc gia.
  • Chủ trì xây dựng các chính sách nhằm bảo đảm an ninh, chế biến lương thực, thực phẩm, phát triển mô hình sinh thái vườn - ao - chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch nông thôn.

2.5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

  • Chủ trì xây dựng chương trình giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học (tăng cường tổ chức bữa ăn, sữa học đường cho trẻ mầm non và tiểu học; xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học: Chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học); từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học; phối hợp với Bộ Y tế tổ chức tuyên truyền, giáo dục về dinh dưỡng trong các trường học.
  • Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế trong việc lập kế hoạch và tổ chức đạo tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.

2.6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

  •  Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho người nghèo, vùng khó khăn.

2.7. Bộ Thông tin - Truyền thông:

  • Chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp lý.
  • Phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.

2.8. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham gia thực hiện Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.

2.9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các Bộ, ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hành động hàng năm và  5 năm về dinh dưỡng phù hợp với Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Chiến lược; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng với các Chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh phối hợp liên ngành; lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Chiến lược trên địa bàn theo quy định hiện hành.

2.10. Đề nghị Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Bộ Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ, vận động cộng đồng cùng tham gia phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em

2.11. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác căn cứ vào định hướng chuyên môn, nội dung tuyên truyền của Bộ Y tế để tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với Ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.

3.     Cơ chế phối hợp:

  • Bộ Y tế là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý chiến lược quốc gia về dinh dưỡng, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo Chính phủ về kết quả thực hiện chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
  • Các Bộ, Ngành liên quan, các địa phương, các tổ chức chính trị, xã hội có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng năm kết quả thực hiện Chiến lược về Bộ Y tế để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

VIII. CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN

a) Giai đoạn 1 (2011-2015): triển khai các hoạt động trọng tâm nhằm cải thiện dinh dưỡng, chú trọng công tác giáo dục, huấn luyện, phát triển nhân lực và bổ sung các chính sách hỗ trợ cho dinh dưỡng, thể chế hoá việc chỉ đạo của Nhà nước đối với công tác dinh dưỡng. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu.

b) Giai đoạn 2 (2016-2020): trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1 (2011 – 2015), điều chỉnh chính sách, can thiệp phù hợp, triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về dinh dưỡng phục vụ công tác kế hoạch. Duy trì bền vững, đánh giá toàn diện việc thực hiện Chiến lược.

Link download: