CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Luận án tiến sĩ của NCS Lê Thị Hương Giang
21/03/2025 14:45:20
57 lượt xem
chia sẻ

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Họ và tên NCS: Lê Thị Hương Giang

Tên đề tài: “Thực trạng thừa cân, béo phì và Hiệu quả can thiệp thực phẩm bổ sung Calorie limit trên phụ nữ 40-65 tuổi thừa cân, béo phì tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội” (2016-2021).

Chuyên ngành: Dinh Dưỡng

Mã số: 9720401

Hướng dẫn khoa học:        1. GS.TS Lê Danh Tuyên

          2. PGS.TS Bùi Thị Nhung

Cơ sở đào tạo: Viện Dinh dưỡng

NỘI DUNG

IĐẶT VẤN ĐỀ

Thừa cân, béo phì (TCBP) đang ngày một gia tăng ở tất cả các quốc gia. TCBP làm tăng nguy cơ kháng insulin, gây rối loạn chuyển hóa lipid, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường (ĐTĐ), ung thư, biến cố tim mạch và tử vong. Viên thực phẩm bổ sung Calorie limit với các tinh chất thiên nhiên gymnema sylvestre, catechin trong lá trà xanh, đường imino từ lá dâu tằm, chitosan từ cua, phaseolamin trong hạt đậu thận và kaempferia parviflora (gừng đen) được các nhà khoa học cho rằng là một thực phẩm bổ sung cùng chế độ ăn uống bình thường có tác dụng giảm mỡ cơ thể.

Nghiên cứu trong nước về thực phẩm bổ sung có nguồn gốc thiên nhiên cải thiện tình trạng cân nặng và giảm mỡ cơ thể ở người TCBP ít được đề cập, đặc biệt với đối tượng là nhóm phụ nữ tuổi trung niên.

Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện với hai mục tiêu sau:

1. Mô tả tình trạng thừa cân, béo phì ở phụ nữ 40 – 65 tuổi tại quận Hà Đông và huyện Chương Mỹ Hà Nội năm 2016.

2. Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng thừa cân, béo phì và thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh ở phụ nữ 40 – 65 tuổi bằng thực phẩm bổ sung Calorie Limit tại quận Hà Đông và huyện Chương Mỹ Hà Nội.

Những đóng góp mới của luận án

Công trình nghiên cứu đã cung cấp những thông tin khoa học có giá trị về thực trạng TCBP ở đối tượng là nữ 40-65 tuổi và đưa ra được những yếu tố liên quan đến TCBP như tuổi, béo trung tâm, mỡ nội tạng, chế độ dinh dưỡng... Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở phụ nữ 40-65 tuổi có chỉ số khối cơ thể từ BMI ≥ 23 kg/m2 tại địa điểm nghiên cứu là (36,41%), tỷ lệ béo bụng (78%), béo trung tâm (98,1%), Tỷ lệ béo bụng ở nhóm có BMI < 23(kg/m2) chiếm 55,9%; và nhóm có BMI ≥ 23(kg/m2) chiếm (92,8%).

Đề tài đã chứng minh được hiệu quả của thực phẩm bổ sung Calorie Limit trên phụ nữ 40-65 tuổi thừa cân, béo phì, sau 12 tuần can thiệp, ở nhóm can thiệp giảm trọng lượng cơ thể, giảm mỡ nội tạng, giảm mỡ dưới da vùng bụng, giảm tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa, và một số chỉ tiêu hóa sinh của đối tượng nghiên cứu. Với kết quả cân nặng trung bình giảm 1,4 ± 0,95 kg, vòng eo trung bình giảm được 4,41±2,14 cm, trung bình mỡ nội tạng giảm 5,8 cm2 và mỡ dưới da vùng bụng trung bình giảm 3,9 cm2.  Kết quả còn cho thấy hiệu quả điều trị giảm tỷ lệ mắc HCCH khi mà chỉ cần điều trị cho 2 người đã giảm được 1 ca bệnh

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 40 - 65 tuổi, sống tại địa bàn nghiên cứu.

2. Địa điểm nghiên cứu: Điều tra cắt ngang tại 4 xã, phường: Chúc Sơn, Dương Nội, Phù La, Phù Nghĩa thuộc huyện Chương Mỹ và quận Hà Đông; Can thiệp được tiến hành tại: Thị trấn Chúc Sơn, huyện Chương Mỹ và phường Dương Nội, quận Hà Đông - thành phố Hà Nội.

3. Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 3 - 4 năm 2016Giai đoạn can thiệp thực hiện (từ tháng 9/2016 đến tháng 12/2016). Phân tích số liệu, hoàn thành luận án từ tháng 06 năm 2017 đến tháng 8 năm 2022.

Cỡ mẫu:

- Cỡ mẫu nghiên cứu cắt ngang là 673 đối tượng.

- Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp: 112 đối tượng chia thành 2 nhóm

Thiết kế nghiên cứu:

Giai đoạn 1: Điều tra cắt ngang, đánh giá thực trạng TCBP của phụ nữ từ 40-65 tuổi.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu thử nghiệm can thiệp cộng đồng, mù đôi, có nhóm chứng, và đánh giá trước - sau can thiệp. Nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: nhóm can thiệp và nhóm chứng, Phụ nữ Việt Nam từ 40-65 tuổi và có chỉ số khối cơ thể (23  BMI ≤ 30kg/m²) sẽ giảm diện tích mỡ tại L4 và L5 cũng như BMI sau 3 tháng sử dụng sản phẩm Calorie LimitNhóm can thiệp: Sử dụng viên thực phẩm bổ sung Clorie limit trong 12 tuần. Nhóm chứng: sử dụng viên giả dược. Các cộng tác viên ghi chép đầy đủ việc giám sát sử dụng viên uống hàng ngày, theo dõi và thu thập phản ảnh từ các đối tượng. 

III. KẾT LUẬN

1. Tình trạng thừa cân béo phì ở phụ nữ 40 – 65 tuổi tại quận Hà Đông và huyện Chương Mỹ Hà Nội.

Điều tra cắt ngang 673 đối tượng nghiên cứu là phụ nữ từ 40-65 tuổi cho thấy:

Tỷ lệ thừa cân, béo phì ở phụ nữ 40-65 tuổi BMI ≥ 23 kg/m2 tại địa bàn nghiên cứu là (36,41%). Tỷ lệ này là tương tự giữa các nhóm tuổi và khu vực sinh sống.

BMI trung bình của đối tượng nghiên cứu là 24,1±3,0 kg/m2.

Hơn ¾ (78%) số đối tượng nghiên cứu bị béo bụng (vòng eo > 80cm) và hầu hết (98,1%) có béo trung tâm (WHR ≥ 0,8). Tỷ lệ béo bụng ở nhóm có BMI < 23(kg/m2) chiếm 55,9%; và nhóm có BMI  23(kg/m2) chiếm (92,8%).

Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có sử dụng thuốc giảm cân chiếm 2,7%; khu vực nội thành có tỷ lệ sử dụng cao hơn ngoại thành có ý nghĩa thống kê với p= 0,003.

2. Hiệu quả can thiệp viên thực phẩm bổ sung chứa hoạt chất thiên nhiên Calorie Limit, cải thiện tình trạng thừa cânbéo phì và thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh ở phụ nữ 40 – 65 tuổi.

Sử dụng sản phẩm Calorie Limit trong 12 tuần đối tượng nghiên cứu đã cải thiện được về tình trạng cân nặng, tình trạng mỡ nội tạng, mỡ dưới da vùng bụng, giảm tỷ lệ mắc Hội chứng chuyển hóa.

Hiệu quả của sản phẩm hỗ trợ giảm trọng lượng cho đối tượng nghiên cứu khi nhóm can thiệp trung bình giảm 1,4 ± 0,95 kg cân nặng, trong khi nhóm chứng trung bình chỉ giảm 0,3 ± 1,12 kg cân nặng.

Đối với vòng eo, sản phẩm giúp nhóm can thiệp của đối tượng nghiên cứu giảm trung bình được 4,41±2,14 cm vòng eo so với giảm trung bình 0,2 ± 2,07 cm của nhóm chứng.

Với mỡ nội tạng và mỡ dưới da vùng bụng, đối tượng nghiên cứu trung bình nhóm can thiệp giảm được 5,8 cm2 mỡ nội tạng và 3,9 cm2 mỡ dưới da vùng bụng trong khi đối tượng thuộc nhóm chứng tăng tổng cộng trung bình 3,7cm2 ở cả 2 chỉ tiêu này.

Tổng diện tích mỡ cơ thể đo tại L4, L5 của nhóm can thiệp giảm 9,9 cm² có ý nghĩa với (p = 0,000), nhóm chứng tổng cộng tăng 3,7 cm² sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Hiệu quả của Calorie limit sau 12 tuần can thiệp đã làm giảm có ý nghĩa thống kê các chỉ số hóa sinh glucose huyết (mmol/L), HbA1c (%), insulin (UI), triglycerid (mmol/L), cholesterol (mmol/L), LDL-C (mmol/L), mức trung bình các chỉ số ở nhóm can thiệp giảm tương ứng (4,7 ± 0,3; 4,6 ± 0,3); (5,5 ± 0,3; 5,2 ± 0,2); (7,8 ± 4,4; 7,5 ± 2,4); (2,2 ± 1,1; 1,9 ± 0,6); (5,0 ± 0,9; 4,8 ± 0,7); (3,0 ± 0,7; 2,7 ± 0,5). ở nhóm chứng, các chỉ số này tăng nhẹ hoặc hầu như không thay đổi với trung bình các mức tương ứng là (4,6 ± 0,4; 4,9 ± 0,5); (5,6 ± 0,3; 5,6 ± 0,3); (8,9 ± 4,7; 9,2 ± 3,9); (2,2 ± 1,5; 2,5 ± 1,5); (4,9 ± 0,8; 5,2 ± 0,7); (2,8 ± 0,7; 3,1 ± 0,8).

Đánh giá hiệu quả can thiệp qua chỉ số NNT (số người cần can thiệp để giảm được một ca bệnh): cho thấy sản phẩm có hiệu quả điều trị cho đối tượng nghiên cứu giảm tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa khi mà chỉ cần điều trị cho 2 người đã giảm được 1 ca bệnh chỉ sau 12 tuần sử dụng sản phẩm (NNT » 2; CI95%: 1,396 – 8,697) giảm có ý nghĩa thống kê.

IV. KHUYẾN NGHỊ

1. Với những nhóm đối tượng có tỷ lệ béo bụng, béo trung tâm, chỉ số khối cơ thể cao cần được quan tâm nhiều hơn, xây dựng các chiến lược can thiệp phù hợp như y học lối sống.

2. Viên thực phẩm bổ sung Calorie limit có tác dụng hỗ trợ giảm trọng lượng cơ thể, đặc biệt giảm mỡ nội tạng, mỡ thành bụng, kiểm soát các yếu tố thành phần hội chứng chuyển hóa, nên cần được tăng cường truyền thông tư vấn về sản phẩm đến đúng nhóm đối tượng.

3. Cần có những nghiên cứu tiếp theo trên quy mô rộng hơn và thời gian dài hơn để đánh giá hiệu quả của viên thực phẩm bổ sung Calorie limit có chứa các hoạt chất thiên nhiên tới chuyển hóa lipid và glucose của cơ thể trên nhóm đối tượng có có tỷ lệ béo bụng, béo trung tâm, chỉ số khối cơ thể cao.

Hướng dẫn khoa học 1            Hướng dẫn khoa học 2                 Nghiên cứu sinh

 


GS.TS. Lê Danh Tuyên         PGS.TS. Bùi Thị Nhung                  Thị Hương Giang

Tải về: