Quy trình Kiểm tra Nhà nước về thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương
Danh mục các nhóm thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương:
STT | Tên nhóm hàng |
1 | Bia các loại, nguyên liệu Malt bia |
2 | Rượu, cồn và đồ uống có cồn các loại |
3 | Nước giải khát |
4 | Sữa chế biến |
5 | Dầu thực vật |
6 | Bột, tinh bột |
7 | Bánh, mứt, kẹo |
8 | Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm |
Viện Dinh dưỡng Quốc gia đã được Bộ Công thương chỉ định là cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương theo Quyết định số 247/QĐ-BCT ngày 24/01/2017 của Bộ trưởng Bộ Công thương. Quy trình kiểm tra được quy định cụ thể trong thông tư 28/2013/TT-BCT ngày 06/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Công thương.
Quy trình kiểm tra gồm các bước sau:
I. Doanh nghiệp đăng ký kiểm tra.Khách hàng gửi hồ sơ đăng ký kiểm tra trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Phòng Kiểm tra Nhà nước về An toàn thực phẩm - Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia (Địa chỉ: 48B Tăng Bạt Hổ- Hà Nội).
Hồ sơ đăng ký kiểm tra gồm có:
a. 01 Giấy đăng ký kiểm tra thực phẩm nhập khẩu (
Theo mẫu);
b. Bản sao có chứng thực Giấy tiếp nhận công bố hợp quy hoặc Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định về an toàn thực phẩm do Bộ Y tế hoặc cơ quan có thẩm quyền được Bộ Y tế ủy quyền cấp;
c. Bản sao công chứng Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa (Contract), danh mục hàng hóa kèm theo (Packing list);
d. Bản sao có chứng thực và có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu: Vận đơn (Bill of Lading); hóa đơn (Invoice); tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
e. Trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra giảm hoặc chỉ kiểm tra hồ sơ, thì bộ hồ sơ đăng ký gồm có: Bản sao có chứng thực hoặc các tài liệu liên quan chứng minh theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư 28/2013/TT-BCT
f. Giấy tờ ủy quyền của thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân làm công việc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm (nếu có).
II. Chỉ định phương thức kiểm tra lô hàngÁp dụng phương thức kiểm tra chặt trong các trường hợp sau:
a) Thực phẩm được nhập từ một cơ sở chế biến ở nước ngoài và cơ quan kiểm tra được thông báo hoặc được biết là nằm trong khu vực có nguồn ô nhiễm hoặc có mầm bệnh dịch nguy hiểm có thể lây sang người;
b) Lần nhập trước đó không đạt yêu cầu nhập khẩu;
c) Có văn bản của Bộ Công Thương yêu cầu áp dụng phương thức kiểm tra chặt vì phát hiện sản phẩm đang lưu thông trên thị trường có nguy cơ gây hại sức khỏe, tính mạng con người.
Áp dụng phương thức kiểm tra giảm trong các trường hợp sau:
a) Thực phẩm đã có dấu hợp quy;
b) Thực phẩm cùng loại, cùng xuất xứ có chất lượng ổn định qua ít nhất hai (02) lần kiểm tra liên tiếp hoặc đã được Bộ Công Thương xác nhận bằng văn bản đủ điều kiện kiểm tra giảm;
c) Thực phẩm cùng loại, cùng xuất xứ với mẫu chào hàng đã kiểm nghiệm đạt yêu cầu nhập khẩu;
d) Thực phẩm cùng loại, cùng xuất xứ và đã được kiểm tra trước khi nhập khẩu hoặc có phiếu kết quả phân tích của bên thứ ba tại nước sản xuất được cơ quan thẩm quyền của nước ký kết Điều ước quốc tế với Việt Nam thừa nhận lẫn nhau đối với hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm chứng nhận;
e) Thực phẩm thuộc Danh mục hàng hoá được chứng nhận mang dấu phù hợp tiêu chuẩn (dấu hợp chuẩn) của nước xuất khẩu hoặc của khối thị trường chung khu vực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận và công bố theo từng thời kỳ.
Áp dụng phương thức chỉ kiểm tra hồ sơ trong các trường hợp sau:
a) Thực phẩm nhập khẩu đã được cơ quan có thẩm quyền của nước ký kết Điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam trong hoạt động chứng nhận an toàn thực phẩm xác nhận đạt yêu cầu về an toàn thực phẩm.
b) Thực phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam hoặc nước xuất khẩu chứng nhận có hệ thống quản lý an toàn thực phẩm phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
c) Các lô hàng cùng loại có cùng xuất xứ đã được kiểm tra năm (05) lần trước đó đạt yêu cầu nhập khẩu.
Áp dụng phương thức kiểm tra thông thường trong các trường hợp còn lại.
III. Thời gian thực hiện
Đối với trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chặt:
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo hàng về đến địa điểm đang ký kiểm tra, Viện sẽ cử cán bộ đến kiểm tra, lấy mẫu. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày lấy được mẫu, cộng với thời gian thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử, Viện sẽ trả kết quả đạt hoặc không đạt yêu cấu nhập khẩu.
Đối với trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra thông thường và kiểm tra giảm:
Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo hàng về đến địa điểm đăng ký kiểm tra, Viện sẽ cử cán bộ đến kiểm tra, lấy mẫu. Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày lấy được mẫu, cộng với thời gian thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử, Viện sẽ trả kết quả đạt hoặc không đạt yêu cấu nhập khẩu.
Đối với trường hợp áp dụng phương thức kiểm tra chỉ kiểm tra hồ sơ:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký kiểm tra đầy đủ, hợp lệ, Viện sẽ trả kết quả cho chủ hàng.
Chú ý: Trường hợp lô hàng kiểm tra không đạt yêu cầu nhập khẩu, trong vòng 05 ngày làm việc, Viện sẽ gửi phiếu kết quả kiểm nghiệm và Thông báo thực phẩm không đạt yêu cầu nhập khẩu cho chủ hàng và cơ quan Hải quan nơi hàng đến, đồng thời báo cáo Bộ Công thương kèm theo đề xuất xử lý lô hàng.
IV. Trả kết quả và nộp phí:
Khách hàng nhận kết quả kiểm tra tại Phòng kiểm tra Nhà nước về An toàn thực phẩm và dinh dưỡng- Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia.
Các mức phí được quy định tại thông tư 279/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Phí xác nhận lô hàng thực phẩm nhập khẩu: 1.500.000 đồng/lô hàng + (số mặt hàng x 100.000 đồng/mặt hàng), tối đa 10.000.000 đồng/lô hàng.
Phí kiểm nghiệm: áp dụng theo mức quy định cho từng chỉ tiêu kiểm nghiệm.
Mọi chi tiết xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:
Phòng kiểm tra Nhà nước về An toàn thực phẩm và dinh dưỡng,
Viện Dinh dưỡng Quốc gia, 48B Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: 04 3 9714826
Email: ktnn@dinhduong.org.vn