TRÍCH YẾU LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Họ và tên NCS: Đoàn Thị Ánh Tuyết
Tên đề tài: “Hiệu quả sử dụng dầu Medium Chain Triglyceride đối với tình trạng dinh dưỡng, chỉ số lipid máu và đường huyết lúc đói ở phụ nữ 20-45 tuổi thừa cân béo phì tại Bắc Giang (2019-2020)”
Chuyên ngành: Dinh Dưỡng
Mã số: 9720401
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Danh Tuyên
2. TS. Nguyễn Song Tú
Cơ sở đào tạo: Viện Dinh dưỡng
NỘI DUNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thừa cân béo phì (TCBP) ở người trưởng thành là một trong những vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng nhất trên thế giới và tỷ lệ mắc có xu hướng tiếp tục gia tăng dẫn đến gánh nặng bệnh tật và tử vong do bệnh này nhiều hơn so với tình trạng thiếu cân. Phụ nữ 20-45 tuổi, nằm trong độ tuổi sinh đẻ, thuộc nhóm đối tượng nguy cơ cao mắc béo phì do chế độ ăn mất cân đối, ít vận động thể lực, hạn chế thời gian quan tâm đến sức khoẻ. Một số thử nghiệm lâm sàng như sử dụng Medium chain triglyceride (MCT) hay chất béo trung tính chuỗi trung bình cho người thừa cân béo phì để giảm trọng lượng cơ thể mà không gây ra các ảnh hưởng xấu đến quá trình chuyển hóa nhờ vào việc tăng tiêu hao năng lượng và oxy hoá chất béo cao hơn so với dầu LCT (long chain triglyceride - chất béo trung tính chuỗi dài). Tuy nhiên các thử nghiệm này còn thiếu nhiều thông tin để đánh giá đầy đủ, cỡ mẫu nhỏ và chưa có nghiên cứu trên người Việt Nam. Do vậy, nghiên cứu được tiến hành trên phụ nữ 20-45 tuổi TCBP tại Bắc Giang với các mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm sinh hoá máu của phụ nữ 20 - 45 tuổi thừa cân béo phì và đánh giá hiệu quả sử dụng dầu MCT sau 4 tháng lên sự thay đổi cân nặng, chỉ số khối cơ thể, chỉ số mỡ cơ thể, vòng eo và vòng mông, cholesterol toàn phần, HDL cholesterol, LDL cholesterol, triglyceride và đường huyết lúc đói trên phụ nữ 20 - 45 tuổi thừa cân béo phì.
Những đóng góp mới của luận án
Đây là một công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam mô tả tình trạng dinh dưỡng và các chỉ số sinh hoá máu trên đối tượng phụ nữ TCBP từ 20 - 45 tuổi và đánh giá hiệu quả sử dụng dầu MCT trên người trưởng thành thừa cân béo phì trong cộng đồng với cỡ mẫu can thiệp khá lớn và thời gian can thiệp tương đối dài.
Nghiên cứu đã cung cấp bộ số liệu về hiệu quả sử dụng dầu MCT sau 2 tháng và 4 tháng can thiệp là phù hợp để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thành phần mỡ cơ thể và các chỉ số lipid máu (cholesterol toàn phần và triglyceride) trên phụ nữ 20-45 tuổi thừa cân béo phì.
Nghiên cứu đã cung cấp thêm một phương pháp hỗ trợ trong điều trị quản lý thừa cân béo phì ở Việt Nam trong việc thay đổi thành phần cơ cấu chất béo trong khẩu phần ăn trên đối tượng phụ nữ thừa cân béo phì.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ 20-45 tuổi thừa cân béo phì có BMI từ 25 đến dưới 40 kg/m2.
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành tại Thành phố Bắc Giang và hai huyện Việt Yên và Lạng Giang.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian can thiệp là 4 tháng: từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2020. Nhập số liệu, xử lý số liệu, phân tích viết báo cáo từ tháng 4/2020 đến tháng 11/2023.
Các phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu gồm 2 giai đoạn song song. Nghiên cứu sàng lọc được tiến hành để tuyển chọn đối tượng vào nhóm nghiên cứu. Chọn mẫu toàn bộ các đối tượng tham gia thoả điều kiện sàng lọc, kết quả sàng lọc chọn được 161 đối tượng cho can thiệp. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng (ngẫu nhiên có đối chứng, mù kép và đánh giá trước – sau can thiệp). 161 đối tượng phân bổ ngẫu nhiên thành hai nhóm, can thiệp có 81 phụ nữ và chứng là 80 phụ nữ. Nhóm can thiệp sử dụng dầu MCT (1 lần/ngày, 20ml/ngày, trong 4 tháng) kèm với sữa chua ít đường (1 lần 1 ngày, 100g/ngày, trong 4 tháng) và nhóm chứng sử dụng dầu chứng là dầu đậu nành và kèm sữa chua ít đường với số lượng và thời gian dùng tương tự nhóm chứng. Thời điểm sử dụng dầu là ngay trước bữa ăn chính (bữa trưa). Hai dầu này được đóng gói giống nhau về bao bì nhãn mác nhằm tránh sai lệch khi triển khai trên cộng đồng và được mã hoá để làm mù.
III. KẾT LUẬN
Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm sinh hoá máu của 161 phụ nữ 20 - 45 tuổi thừa cân béo phì.
Cân nặng TB 64,4 ± 8,3 kg, chiều cao TB 153,2 ± 5,1 cm, BMI TB 27,4 ± 2,6 kg/m2, vòng eo TB 91,2 ± 7,3 cm và vòng mông TB 99,2 ± 6,0 cm.
Hàm lượng cholesterol máu TB là 4,3 ± 0,89 mmol/L, triglyceride TB là 1,61 ± 1,17 mmol/L, LDL-C TB là 2,46 ± 0,57 mmol/L, HDL-C TB là 1,08 ± 0,22 mmol/L và đường huyết lúc đói TB là 5,24 ± 0,74 mmol/L.
Tỷ lệ mắc HCCH là 45,3%, giảm HDL-C 43,5%, tăng LDL-C 40,4%, tăng triglyceride 34,2%, tăng đường huyết (≥ 5,60 mmol/L) 24,2% và tăng cholesterol toàn phần 13,7%.
Đánh giá hiệu quả sử dụng dầu MCT lên sự thay đổi cân nặng, chỉ số khối cơ thể, chỉ số mỡ cơ thể, vòng eo và vòng mông.
Kết quả sau 2 tháng đã thấy rõ ảnh hưởng của can thiệp lên cân nặng, chỉ số khối cơ thể, khối mỡ cơ thể, chỉ số mỡ tạng, chu vi vòng mông, hỗ trợ điều trị đến tình trạng thừa cân béo phì và béo bụng ở phụ nữ 20-45 tuổi thừa cân béo phì (p<0,05).
Kết quả sau 4 tháng đã thấy rõ ảnh hưởng của can thiệp lên cân nặng, chỉ số khối cơ thể, khối mỡ cơ thể và chỉ số mỡ tạng, hỗ trợ điều trị tỷ lệ thừa cân béo phì (p<0,05).
Đánh giá hiệu quả sử dụng dầu MCT lên sự thay đổi cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL cholesterol, HDL cholesterol và đường huyết.
Kết quả đã thấy ảnh hưởng của can thiệp lên nồng độ cholesterol toàn phần sau 2 tháng và 4 tháng can thiệp (p<0,05) và lên nồng độ triglyceride sau 4 tháng can thiệp trên phụ nữ 20-45 tuổi thừa cân béo phì (p<0,05).
IV. KHUYẾN NGHỊ
Phụ nữ 20 - 45 tuổi thừa cân béo phì có thể sử dụng trực tiếp hoặc kèm với sữa chua 20 ml dầu MCT hàng ngày trong thời gian ít nhất từ 2 tháng và có thể kéo dài đến 4 tháng như một thực phẩm hỗ trợ giảm cân, giảm chỉ số BMI, giảm khối lượng mỡ, giảm chỉ số mỡ nội tạng đồng thời có thể góp phần cải thiện được tình trạng thừa cân béo phì và lipid máu (cholesterol toàn phần và triglyceride).
Hướng dẫn khoa học 1
GS.TS. Lê Danh Tuyên | Hướng dẫn khoa học 2
TS. Nguyễn Song Tú | Nghiên cứu sinh
Đoàn Thị Ánh Tuyết |
ABSTRACT OF THE DOCTORAL DISSERTATION
PhD student: Doan Thi Anh Tuyet
Name of dissertation: “The effectiveness of using medium chain triglycerides on nutritional status, blood lipid index and fasting blood glucose of overweight/obese women 20-45 years old in Bac Giang province (2019-2020)”
Major: Nutrition
Code: 9720401
Academic advisors: 1. Ass.Prof. PhD. Le Danh Tuyen
2. Ass.PhD. Nguyen Song Tu
Institution: National Institute of Nutrition
CONTENT
I. INTRODUCTION
Overweight and obesity in adults are critical global public health concerns, with rising prevalence contributing to greater disease burden and mortality compared to underweight status. Women aged 20-45 years, particularly in their reproductive age, are at high risk due to imbalanced diets, sedentary lifestyles, and insufficient attention to health. Clinical trials exploring the use of Medium Chain Triglycerides (MCTs) for weight reduction in overweight and obese individuals show potential benefits, such as increased energy expenditure and fat oxidation compared to Long Chain Triglycerides (LCTs). However, these studies are limited by small sample sizes and lack data specific to Vietnamese populations.
This study focused on overweight and obese women aged 20-45 years in Bac Giang, aiming to describe their nutritional status and blood biochemistry and evaluate the effects of four months of MCT oil supplementation on body weight, BMI, body fat percentage, waist-to-hip ratio, cholesterol levels, triglycerides, and fasting blood glucose.
New contributions of the thesis:
This is the first study in Vietnam to describe the nutritional status and blood biochemical indicators of overweight and obese women aged 20-45 and evaluate the effectiveness of MCT oil in overweight and obese adults in the community, with a relatively large intervention sample size and a relatively long intervention period.
The study provides a dataset on the effects of MCT oil after 2 and 4 months of intervention, demonstrating its suitability for improving nutritional status, body fat composition, and blood lipid indicators (total cholesterol and triglycerides) in overweight and obese women aged 20-45.
Additionally, the study introduces a supportive method for managing and treating overweight and obesity in Vietnam by modifying the fat composition in the diet of overweight and obese women.
II. SUBJECTS AND RESEARCH METHODS
Subjects: Overweight and obese women aged 20-45 years with a BMI ranging from 25 to less than 40 kg/m².
Location: The study was conducted in Bac Giang City and two districts, Viet Yen and Lang Giang.
Duration: The intervention period was 4 months, from July 2019 to March 2020. Data entry, processing, analysis, and reports were conducted from April 2020 to November 2023.
Research Methods: The study design included two parallel phases. A screening study was conducted to select participants for the research group. All individuals meeting the screening criteria were included, resulting in 161 participants selected for the intervention.
The intervention was a community-based randomized controlled trial (double-blind, pre- and post-intervention evaluation). The 161 participants were randomly assigned into two groups: an intervention group with 81 women and a control group with 80 women.
The intervention group consumed MCT oil (20 ml/day, for 4 months) combined with low-sugar yogurt (100 g/day, for 4 months). The control group consumed soybean oil as the placebo, combined with low-sugar yogurt in the same quantities and duration as the intervention group. The oils were consumed right before the main meal (lunch).
Both oils were identically packaged in terms of labeling and appearance to prevent bias during community implementation and were coded to ensure blinding.
III. CONCLUSION
Nutritional status and blood biochemical characteristics of 161 overweight and obese women aged 20-45 years:
The average weight was 64.4 ± 8.3 kg, average height was 153.2 ± 5.1 cm, average BMI was 27.4 ± 2.6 kg/m², average waist circumference was 91.2 ± 7.3 cm, and average hip circumference was 99.2 ± 6.0 cm.
The average blood cholesterol level was 4.3 ± 0.89 mmol/L, average triglycerides were 1.61 ± 1.17 mmol/L, average LDL-C was 2.46 ± 0.57 mmol/L, average HDL-C was 1.08 ± 0.22 mmol/L, and average fasting blood glucose was 5.24 ± 0.74 mmol/L.
The prevalence of metabolic syndrome was 45.3%, reduced HDL-C was 43.5%, elevated LDL-C was 40.4%, elevated triglycerides was 34.2%, elevated fasting blood glucose (≥ 5.60 mmol/L) was 24.2%, and elevated total cholesterol was 13.7%.
Assessment of the effects of MCT oil on weight, BMI, body fat, waist, and hip circumference:
Results after 2 months showed significant effects of the intervention on weight, BMI, body fat mass, visceral fat index, and hip circumference, supporting treatment for overweight, obesity, and abdominal obesity in women aged 20-45 (p<0.05).
After 4 months, the intervention significantly impacted weight, BMI, body fat mass, and visceral fat index, aiding in the reduction of overweight and obesity prevalence (p<0.05).
Assessment of the effects of MCT oil on total cholesterol, triglycerides, LDL cholesterol, HDL cholesterol, and blood glucose:
The intervention significantly reduced total cholesterol levels after 2 and 4 months (p<0.05) and triglyceride levels after 4 months in overweight and obese women aged 20-45 (p<0.05).
IV. RECOMMENDATION
Overweight and obese women aged 20-45 years can consume 20 ml of MCT oil daily, either directly or mixed with yogurt, for a minimum duration of 2 months and up to 4 months. This serves as a dietary supplement to support weight loss, reduce BMI, decrease fat mass, and lower visceral fat index. Additionally, it may help improve overweight and obesity conditions as well as blood lipid levels (total cholesterol and triglycerides).
Academic advisor 1
Ass.Prof. PhD. Le Danh Tuyen
| Academic advisor 2
Ass.PhD. Nguyen Song Tu
| PhD student
Doan Thi Anh Tuyet |