Chế độ dinh dưỡng quyết định sự phát triển thể lực, trí tuệ, tầm vóc và khả năng học tập của trẻ. Đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng giúp trẻ phát triển tốt về sức khỏe, phòng thừa cân/béo phì,…Nói vậy để thấy rằng dù ở độ tuổi nào trẻ cũng cần chế độ dinh dưỡng hợp lý. Trẻ học tiểu học cũng vậy, nhu cầu dinh dưỡng các em phụ thuộc vào tuổi, giới tính và hoạt động thể lực.
Nhu cầu dinh dưỡng: Mỗi tuổi mỗi khác
Lâu nay, cha mẹ và cộng đồng thường chỉ quan tâm đến trẻ dưới 5 tuổi bởi các em còn bé, cần sự quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, lứa tuổi tiểu học cũng chiếm vai trò quan trọng bởi đây là khoảng thời gian trẻ bắt đầu bước vào con đường học hành, có trẻ bước vào giai đoạn tiền dậy thì…Do vậy, hiểu nhu cầu của trẻ để xây dựng chế độ ăn hợp lý sẽ giúp trẻ phát huy tối đa tiềm năng về thể chất, trí tuệ.
Nhu cầu về năng lượng là điểm quan trọng hàng đầu trong khẩu phần ăn, khi đủ nhu cầu năng lượng tức là đảm bảo cho trẻ được ăn no, khi đã ăn no thì mới quan tâm đến tính cân đối của khẩu phần. Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, trong đó chất đạm, chất béo, chất đường bột trong thực phẩm là những chất sinh năng lượng. Cung cấp năng lượng không đủ hoặc thừa so với nhu cầu của trẻ trong một thời gian dài sẽ dẫn đến hiện tượng thiếu dinh dưỡng (suy dinh dưỡng) hoặc thừa dinh dưỡng (thừa cân/béo phì).
Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam đã được Bộ Y tế phê duyệt, với trẻ em tiểu học từ 6 - 11 tuổi năng lượng khuyến nghị như sau: Trẻ nam 6-7 tuổi cần 1.570 Kcal/trẻ/ngày, ở độ tuổi 8-9 là 1.820 và 2.150 với trẻ 9-11 tuổi. Tương tự, nhu cầu dinh dưỡng với trẻ nữ ở 3 nhóm tuổi trên là 1.460, 1.730 và 1.980 (Kcal/trẻ/ngày).
Trẻ tiểu học cần ăn những gì:
Cơ cấu của bữa ăn gồm 4 nhóm thực phẩm là chất đạm, chất béo, đường bột, vitamin và khoáng chất. Tuy nhiên mỗi lứa tuổi, giới tính và hoạt động thể lực lại cần sự điều chỉnh nhu cầu cho phù hợp.
Với học sinh tiểu học, chất đạm (protein) đóng vai trò quan trọng tham gia vào thành phần cấu tạo nên tế bào, là thành phần quan trọng của các hormone, các enzyme, tham gia vào sản xuất kháng thể. Protein cũng tham gia vào hoạt động chuyển hóa, duy trì cân bằng dịch thể. Ngoài ra, protein còn có vai trò quan trọng trong vận chuyển các chất dinh dưỡng qua thành ruột vào máu và từ máu đến các mô của cơ thể và qua màng tế bào. Protein có nhiều trong thịt, cá, sữa, trứng, đậu đỗ, lạc,…Nhu cầu protein thay đổi tùy thuộc vào lứa tuổi, trọng lượng, giới tính của trẻ. Năng lượng do protein cung cấp từ 13-20% nhu cầu năng lượng của cơ thể. Trong đó, tỷ lệ giữa protein động vật/protein tổng số nên đạt ≥ 50% (với trẻ từ 6 – 9 tuổi) và tỷ lệ này nên đạt ≥ 35% (với trẻ từ 10 - 11 tuổi).
Chất béo hay còn gọi là lipid trong cơ thể đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào và dự trữ trong các mô như nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Lipid là dung môi để hòa tan các vitamin tan trong chất béo, mặt khác lipid cũng là thành phần cung cấp năng lượng quan trọng trong khẩu phần. Nguồn cung cấp lipid là mỡ, dầu và các loại hạt như lạc, vừng, hạt điều,…Theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, đối với trẻ em tiểu học, năng lượng do lipid cung cấp cần đạt 20 – 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid nguồn động vật/lipid tổng số chiếm khoảng 30-50%, acid béo no không vượt quá 11% năng lượng khẩu phần.
Glucid (chất đường bột) cung cấp năng lượng cho cơ thể. Ngoài vai trò sinh năng lượng, glucid có vai trò tạo hình, nguồn cung cấp glucid chủ yếu cho khẩu phần là từ gạo, bún, miến, khoai, củ,…Với học sinh tiểu học, năng lượng do glucid cung cấp cần đạt 50-60% nhu cầu năng lượng của cơ thể.
Vitamin và chất khoáng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ thể những không thể thiếu. Canxi giúp cơ thể hình thành hệ xương và răng vững chắc. Tất cả các quá trình chuyển hóa trong cơ thể đều cần canxi. Với lứa tuổi tiểu học từ 6- 7 tuổi nhu cầu canxi là 650 mg/ngày, 8 – 9 tuổi là 700 mg/ngày, 10 – 11 tuổi là 1000 mg/ngày, tỷ lệ canxi/phospho đạt mức tốt nhất là 1-1,5. Bên cạnh đó, sắt, kẽm góp phần thúc đẩy tạo máu, tăng trưởng cũng như tăng sức đề kháng của trẻ. Vitamin A, C và nhóm B ví như người gác cổng bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Thiếu các vi chất trên khiến da, niêm mạc khô dẫn đến dễ nhiễm khuẩn, mắc bệnh khô mắt,…Những vitamin này có nhiều trong hoa quả tươi, rau xanh, củ quả hay phủ tạng động vật, sữa, phô mai và trứng. Điều đó chứng tỏ việc xây dựng khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi của trẻ là không quá khó. Do vậy, cha mẹ, nhà trường cần cung cấp cho trẻ bữa ăn đủ dinh dưỡng, hợp lý phù hợp với nhu cầu của cơ thể.
Tham khảo bảng nhu cầu về vitamin và chất khoáng
Tuổi | Can xi (mg/ngày) | Sắt (mg/ngày) | Kẽm (mg/ngày) với mức hấp thu: | Vitamin |
10% | 15% | Kém | Vừa | Tốt | A (µg/ngày) | C mg/ngày | B1 mg/ngày | B2 mg/ngày | B3 mg/ngày |
6- 7 tuổi | 650 | 7,1 (nam); 7,2 (nữ) | 4,7 (nam); 4,8 (nữ) | 11,2 | 5,6 | 3,3 | 450 | 55 | 0,8 | 0,9 | 8 |
8- 9 tuổi | 700 | 8,9 | 5,9 | 11,2 | 5,6 | 3,3 | 500 | 60 | 1,0 | 1,1 | 8 |
Nam 10- 11 tuổi | 1000 | 11,3 | 7,5 | 17,1 | 8,6 | 5,1 | 600 | 75 | 1,2 | 1,4 | 12 |
Nữ 10- 11 tuổi | 1000 | 10,5; 24,5 (có kinh nguyệt) | 7,0; 16,4 (có kinh nguyệt) | 14,4 | 7,2 | 4,3 |
( Kỳ 2: Cách xây dựng và tổ chức bữa ăn hợp lý cho học sinh tiểu học)
Ths. Bs. Nguyễn Văn Tiến - Viện Dinh dưỡng