Nước ta trong những năm gần đây, do sự thay đổi của nền
kinh tế thị trường, đời sống nhân dân ta ngày càng được nâng cao, tình trạng
thiếu dinh dưỡng ngày một giảm đi thì ngược lại tình trạng thừa dinh dưỡng đang
có xu hướng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn. Sự dư thừa cân nặng dẫn đến
béo phì sẽ kéo theo sự gia tăng các bệnh mạn tính như đái tháo đường, cao huyết
áp, nhồi máu cơ tim, vữa xơ động mạch, sỏi thận, xương khớp, một số bệnh ung thư...
Vì vậy mỗi người cần phải có những hiểu biết về béo phì để có một lối sống lành
mạnh, một thói quen ăn uống hợp lý nhằm bảo vệ sức khoẻ cho bản thân và gia đình.
Thế
nào là béo phì?
Béo là trạng thái dư thừa cân nặng do cơ thể tích tụ
quá nhiều mỡ, khi béo quá mức thì gọi là béo phì. Có nhiều phương pháp khác
nhau để đánh giá thừa cân và béo phì như: Đo lớp mỡ dưới da, đo tỉ trọng mỡ cơ
thể, dùng các chất phóng xạ hoặc cân đặc biệt để đo tỉ lệ phần trăm mỡ trong cơ
thể... Nhưng phương pháp thông dụng nhất được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo
dùng để đánh giá béo đó là dựa vào chỉ số khối cơ thể (BMI).
Cân nặng
BMI = ------------
(Chiều cao)2
Trong
đó: cân nặng tính bằng kg, chiều cao tính bằng m
Phân
loại thừa cân- béo phì ở người lớn theo BMI của Tổ chức Ytế thế giới (WHO) và
Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO)
Phân loại
|
WHO
BMI (kg/m2)
|
IDI & WPRO
BMI (kg/m2)
|
Cân
nặng thấp (gầy)
|
<
18,5
|
|
Bình
thường
|
18,5
– 24,9
|
18,5
– 22,9
|
Thừa
cân
|
≥
25
|
≥
23
|
Tiền
béo phì
|
25-29,9
|
23-
24,9
|
Béo
phì độ I
|
30-34,9
|
25-
29,9
|
Béo
phì độ II
|
35-39,9
|
≥
30
|
Béo
phì độ III
|
≥
40
|
|
Như vậy, theo phân loại thừa cân béo phì cho cộng đồng
các nước châu Á thì người Việt Nam
chúng ta chỉ nên có BMI từ 18,5 – 22,9. Thông thường đối với các bạn gái trẻ chỉ
số BMI lý tưởng nhất là từ 18,5- 20. Còn đối với phụ nữ trung niên và người lớn
tuổi thì chỉ số BMI lý tưởng là 20-22.
Ngoài
ra bạn có thể tính nhẩm nhanh cân nặng của mình bằng cách:
Tính
cân lý tưởng: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 9 rồi chia cho 10
Mức
cân tối đa: Bằng số lẻ của chiều cao
Mức
cân tối thiểu: Số lẻ của chiều cao (tính bằng cm) x 8 chia cho 10
Ví
dụ bạn cao 160cm (1,6m) thì cân nặng lý tưởng là: 60 x 9: 10 = 54kg
Cân
nặng tối đa cho phép là: 60kg
Cân
nặng tối thiểu là: 60 x 8 :10 = 48kg
Như
vậy nếu cân nặng của bạn vượt quá số lẻ của chiều cao tức là bạn đã bị thừa cân
rồi đấy, vượt càng nhiều thì béo phì càng nặng, tuy nhiên cũng không nên để cân
nặng nhỏ hơn mức tối thiểu.
Ngoài
ra, việc đánh giá sự phân bố mỡ dư thừa trong cơ thể cũng rất quan trọng trong
dự báo các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường...
Nếu mỡ phân bố đều toàn thân: mặt, cổ, vai, ngực, bụng, mông, đùi thì gọi là béo
phì toàn thân.
Nếu mỡ tập trung nhiều vùng eo thắt lưng
và bụng gọi là vóc người có dạng hình
“quả trứng”. Đây là béo phì kiểu “trung tâm” hay còn gọi là béo phì “phần trên”,
kiểu “đàn ông”. Kiểu béo phì này có nhiều nguy cơ bệnh tật.
Nếu mỡ tích tụ nhiều vùng quanh mông,
háng và đùi thì gọi là béo kiểu “quả
lê” hay béo phì “phần thấp”, béo kiểu “đàn bà”. Kiểu béo phì này ít nguy cơ bệnh
tật hơn.
Chỉ
số eo/mông (Waist Hip Ratio WHR) có thể đánh giá sự phân bố mỡ trong cơ thể:
Vòng eo (cm)
WHR = --------------
Vòng mông (cm)
Vòng
eo: đo ngang rốn
Vòng
mông: đo ngang qua điểm phình to nhất của mông.
Theo
Michael Gutkin (1984) nếu WHR của nam giới lớn hơn 0,95 và của nữ lớn hơn 0,85
thì có nhiều nguy cơ bị bệnh tiểu đường, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim.
Tóm
lại, việc thường xuyên theo dõi cân nặng sẽ giúp bạn biết được tình trạng sức
khoẻ của mình, bởi vì béo quá và gầy quá đều không tốt cho sức khoẻ. Để có sức
khoẻ tốt bạn nên luôn giữ cho mình có một cân nặng lý tưởng và một thân hình
cân đối thông qua một chế độ dinh dưỡng cân đối, nghiêm túc và lao động, tập
luyện hợp lý thường xuyên.