CỔNG THÔNG TIN DINH DƯỠNG QUỐC GIA

VIETNAM NUTRITIONAL PORTAL

Chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ có thai bị thừa cân – béo phì
31/07/2025 15:38:23
1,0K lượt xem
chia sẻ

Béo phì trong thời kỳ mang thai gây ảnh hưởng sức khỏe đến cả bà mẹ và thai nhi. Dinh dưỡng hợp lý giúp phòng ngừa và kiểm soát thừa cân- béo phì phụ nữ có thai nhằm giảm thiểu các kết quả thai sản bất lợi và hỗ trợ sức khỏe tối ưu cho cả mẹ và bé.

Hình ảnh

Các rủi ro có thể gặp ở phụ nữ có thai thừa cân- béo phì

Thừa cân - béo phì trong thai kỳ có liên quan đến nhiều biến chứng ở mẹ và thai nhi, bao gồm:

  •         Rủi ro cho mẹ: Đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật, sinh mổ và xuất huyết sau sinh.
  •         Rủi ro cho thai nhi: Thai to, dị tật bẩm sinh, thai chết lưu và các vấn đề chuyển hóa lâu dài sau này như béo phì ở trẻ em và kháng insulin.

Kiểm soát cân nặng trước khi có thai

Dinh dưỡng hợp lý và quản lý cân nặng tối ưu nên bắt đầu từ trước khi thụ thai. Mục tiêu của việc này nhằm:

  •       Đạt được cân nặng hợp lý: các nghiên cứu khoa học đã tổng kết thấy phụ nữ có cân nặng hợp lý trước khi có thai giúp đậu thai dễ hơn và giảm các rủi ro liên quan đến thai kỳ.
  • ·     Chế độ ăn cân đối, hợp lý: Chế độ ăn trước khi có thai nên đủ rau và trái cây, nên sử dụng các loại ngũ cốc nguyên hạt, thịt/cá nạc và các loại chất béo lành mạnh (như mỡ cá, dầu thực vật, các loại hạt giàu chất béo).
  • ·     Đảm bảo đủ vi chất dinh dưỡng: Chế độ ăn cần đủ vi chất dinh dưỡng, đặc biệt axit folic, vitamin D và sắt, có thể bổ sung (ví dụ viên sắt, axit folic, vitamin D, viên đa vi chất hoặc sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng có tăng cường vi chất dinh dưỡng nếu chế độ ăn thường ngày có nguy cơ thiếu hụt).

Do đó, người phụ nữ thừa cân - béo phì cần giảm bớt khẩu phần ăn hằng ngày kết hợp tăng cường vận động thể lực mọi lúc, mọi nơi, để giảm trung bình 1-2kg cân nặng mỗi tháng.

Hình ảnh

Nhu cầu dinh dưỡng trong thời gian mang thai

Mang thai là thời kỳ nhu cầu dinh dưỡng tăng cao, tuy nhiên, với phụ nữ thừa cân - béo phì, bản thân đã có năng lượng dư thừa tích luỹ dưới dạng mỡ, bởi vậy chế độ ăn cần lưu ý đến lượng calo cung cấp từ khẩu phần, cơ cấu các chất sinh năng lượng và thậm chí là thành phần của các vi chất dinh dưỡng.

Lượng calo trong khẩu phần: Phụ nữ có thai thừa cân - béo phì thường không cần tăng thêm năng lượng khẩu phần trong 3 tháng đầu (hay còn gọi là Tam cá nguyệt thứ nhất, quý 1). Nhu cầu năng lượng nên được cá nhân hóa tùy thuộc cân nặng trước khi mang thai, số thai nhi đang mang, mức độ hoạt động và nhu cầu cụ thể của quý. Thông thường các dinh dưỡng viên thường tính toán nhu cầu năng lượng bằng cách lấy mức cơ bản là 25kcal/kg trọng lượng thai phụ trước khi có thai thì nhu cầu năng lượng:

  • ·       3 tháng đầu: Gần như không tăng so với trước có thai.
  •         3 tháng giữa: Tăng 250 kcal/ngày, tương đương năng lượng từ 1 ly sữa và 1 trái chuối hoặc trái táo.
  •         3 tháng cuối: Tăng 450 kcal/ngày, tương đương năng lượng từ 2 ly sữa và 1 trái chuối hoặc trái táo.

Tuy nhiên, các dinh dưỡng viên sẽ điều chỉnh để đảm bảo tăng cân hợp lý cho cả mẹ và bé khi có thai.

Phân phối chất dinh dưỡng đa lượng hợp lý: Bên cạnh đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cần thiết thì sự phân bố các chất sinh năng lượng trong khẩu phần cũng rất quan trọng.

·      + Protein: Chế độ ăn cần đảm bảo cung cấp đủ chất đạm (protein) để đảm bảo sức khỏe cho mẹ và phát triển cho bé, và nguồn protein cần phối hợp cả từ nguồn động vật (thịt, cá, trứng, sữa…) và nguồn thực vật (đậu, đỗ…). Cũng tương tự tính toán nhu cầu năng lượng, các dinh dưỡng viên sẽ tính toán cụ thể nhu cầu protein sử dụng cân nặng trước khi có thai, sau đó:

o   3 tháng đầu: gần như không tăng so với trước có thai.

o   3 tháng giữa: tăng 10g so với nhu cầu protein trước có thai (tương đương khoảng 50g thịt/cá…)

o   3 tháng cuối: tăng 30g so với nhu cầu protein trước có thai (tương đương khoảng 150g thịt/cá…).

Tuy nhiên, lượng protein cũng được hiệu chỉnh cụ thể tùy tình trạng sức khỏe của thai phụ và số lượng thai nhi.

·      + Carbohydrate: nên sử dụng các loại carbonhydrate phức hợp, giảm thiểu đường tự do (đường đơn, đường đôi có sẵn trong mật ong, xi rô, nước ép trái cây, nước hoa quả cô đặc… và đường đơn, đường đôi được bổ sung vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến); và phối hợp đủ chất xơ trong khẩu phần ăn để kiểm soát đường huyết, dự phòng rối loạn dung nạp đường huyết hoặc đái tháo đường thai kỳ.

·      + Chất béo: ưu tiên sử dụng chất béo lành mạnh, đặc biệt là axit béo omega-3, rất cần thiết cho sự phát triển não bộ của thai nhi. Ngoài ra, việc cung cấp đủ acid béo omega – 3 trong thai kỳ giúp làm giảm nguy cơ béo phì ở trẻ. Nên tăng cường ăn các loại cá béo từ 2 – 3 bữa/tuần, phối hợp với các loại hạt.

Vi chất dinh dưỡng: Ngoài việc đảm bảo đủ vi chất dinh dưỡng từ chế độ ăn uống hằng ngày, một số vi chất dinh dưỡng thai phụ thừa cân- béo phì cần đặc biệt lưu ý:

·      + Axit folic: Cần thiết cho sự phát triển của ống thần kinh, vì vậy nên bổ sung axit folic từ giai đoạn trước khi mang thai và bổ sung ngay khi phát hiện có thai.

·      + Vitamin D: là thiếu hụt thường gặp ở những người béo phì. Do đó cần tăng cường tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và bổ sung vitamin D nếu có bằng chứng của thiếu hụt.

·      + Sắt: Nhu cầu tăng cao trong thai kỳ có thể dẫn đến thiếu máu. Theo dõi và bổ sung thường xuyên là rất quan trọng.

·      + Canxi: Chế độ ăn đủ canxi giúp tối ưu sự phát triển xương của thai nhi và giảm nguy cơ tăng huyết áp ở mẹ.

Hình ảnh

Kiểm soát tăng cân trong quá trình có thai

Khuyến nghị về mức tăng cân khi có thai đối với phụ nữ thừa cân béo phì khác nhau tùy thuộc vào BMI trước khi có thai. Thai phụ có BMI từ 25 đến 30 từ trước khi có thai thì khuyến nghị tăng 7-11kg cho thai đơn hoặc 14-23kg cho thai đôi. Còn nếu thai phụ có BMI > 30 thì khuyến nghị tăng 5-9kg cho thai đơn hoặc 11-19kg cho thai đôi.

Hoạt động thể lực

Hoạt động thể chất thường xuyên giúp thai phụ cải thiện độ nhạy insulin, thúc đẩy tăng cân lành mạnh và tăng cường sức khỏe tổng thể. Thai phụ có thể đi bộ, bơi lội hoặc yoga trước khi sinh. Hoạt động thể lực cần đảm bảo an toàn và ngừng ngay khi có các dấu hiệu đe dọa sức khỏe thai sản, như xuất huyết, rỉ ối…

Tóm lại, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát tình trạng béo phì trong thai kỳ. Các biện pháp can thiệp chế độ ăn uống phù hợp, kết hợp với việc theo dõi thường xuyên và phương pháp tiếp cận đa ngành, có thể làm giảm đáng kể các nguy cơ liên quan đến béo phì và thúc đẩy kết quả tích cực cho cả mẹ và bé. Khuyến khích các thói quen lối sống lành mạnh từ trước, trong và sau khi có thai không chỉ có lợi cho thai kỳ hiện tại mà còn đặt nền tảng cho sức khỏe lâu dài cho mẹ và con.

TS. BS. Trần Châu Quyên - Trưởng khoa Khám tư vấn dinh dưỡng người lớn - Viện Dinh dưỡng